Giá gạo NL IR 504 Việt hôm nay dao động ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg, tăng từ 100 - 150 đồng/kg so với hôm qua 27/3.
Chủng loại TP IR 504 (5% tấm) hôm nay tăng, hiện đang ở mức 9.300 - 9.400 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với hôm qua 27/3, mức giá này vượt xa mức 8.200 đồng/kg - cao nhất mà TP IR 504 đạt được trong hơn 3 tháng qua. Giá tấm IR 504 hôm nay tăng, dao động quanh mức 7.100 - 7.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với hôm qua 27/3.
Giá cám vàng hôm nay ổn định, dao động khoảng 4.750 - 4.800 đồng/kg, chênh lệch từ 50 đồng/kg so với hôm 24/3.
Giá gạo bán lẻ hôm nay 28/3 tại các chợ trên địa bàn TP.HCM giảm nhẹ, cụ thể: gạo nở mềm giảm 1000 đồng/kg xuống còn 11.000 đồng, gạo Dẻo Thơm 64 giảm 500 đồng xuống 12.500 đồng/kg, gạo Hương Lài Sữa giảm 200 đồng/kg xuống 16.000 đồng, gạo Thơm Lài giảm 500 đồng xuống còn 14.500 đồng/kg,...
Gạo ST25 có giá bán ổn định, hiện đang giao động trong khoảng 23.000 đến 25.500 đồng/kg, giá bình quân giảm nhẹ. Giống lúa ST25 - giống lúa vừa đạt giải nhất tại hội thi gạo ngon nhất thế giới năm 2019 vừa được Cục Trồng trọt quyết định cấp bằng bảo hộ.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 28/3/2020 | |||
STT | Sản phẩm | Giá (ngàn đồng/kg) | Thay đổi |
1 | Nếp Sáp | 22 | Giữ nguyên |
2 | Nếp Than | 32.3 | Giữ nguyên |
3 | Nếp Bắc | 27.3 | Giữ nguyên |
4 | Nếp Bắc Lứt | 34 | Giữ nguyên |
5 | Nếp Lứt | 24.5 | Giữ nguyên |
6 | Nếp Thơm | 30 | Giữ nguyên |
7 | Nếp Ngồng | 22 | Giữ nguyên |
8 | Gạo Nở Mềm | 11 | -1000 đồng |
9 | Gạo Bụi Sữa | 12.5 | Giữ nguyên |
10 | Gạo Bụi Thơm Dẻo | 12 | Giữ nguyên |
11 | Gạo Dẻo Thơm 64 | 12.5 | -500 đồng |
12 | Gạo Dẻo Thơm | 15 | Giữ nguyên |
13 | Gạo Hương Lài Sữa | 16 | -200 đồng |
14 | Gạo Hàm Châu | 15 | Giữ nguyên |
15 | Gạo Nàng Hương Chợ Đào | 18 | Giữ nguyên |
16 | Gạo Nàng Thơm Chợ Đào | 17 | Giữ nguyên |
17 | Gạo Thơm Mỹ | 13.5 | Giữ nguyên |
18 | Gạo Thơm Thái | 14 | Giữ nguyên |
19 | Gạo Thơm Nhật | 16 | Giữ nguyên |
20 | Gạo Lứt Trắng | 24.2 | Giữ nguyên |
21 | Gạo Lứt Đỏ (loại 1) | 25.5 | Giữ nguyên |
22 | Gạo Lứt Đỏ (loại 2) | 44 | Giữ nguyên |
23 | Gạo Đài Loan | 25 | Giữ nguyên |
24 | Gạo Nhật | 28.5 | Giữ nguyên |
25 | Gạo Tím | 38 | Giữ nguyên |
26 | Gạo Huyết Rồng | 45 | Giữ nguyên |
27 | Gạo Yến Phụng | 35 | Giữ nguyên |
28 | Gạo Long Lân | 27.5 | Giữ nguyên |
29 | Gạo Hoa Sữa | 18 | Giữ nguyên |
30 | Gạo Hoa Mai | 20 | Giữ nguyên |
31 | Tấm Thơm | 16 | Giữ nguyên |
32 | Tấm Xoan | 17 | Giữ nguyên |
33 | Gạo Thượng Hạng Yến Gạo | 22.2 | Giữ nguyên |
34 | Gạo Đặc Sản Yến Gạo | 17 | Giữ nguyên |
35 | Gạo Đài Loan Biển | 16 | Giữ nguyên |
36 | Gạo Thơm Lài | 14.5 | -500 đồng |
37 | Gạo Tài Nguyên Chợ Đào | 16 | Giữ nguyên |
38 | Lúa loại 1 (trấu) |
| Giữ nguyên |
39 | Lúa loại 2 | 8.5 | Giữ nguyên |
40 | Gạo Sơ Ri | 14 | Giữ nguyên |
41 | Gạo 404 | 12.2 | Giữ nguyên |
42 | Lài Miên | 14 | Giữ nguyên |
43 | Gạo ST25 | 24.5 | Giữ nguyên |
Gạo xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng rất mạnh, với mức tăng 594,5% về lượng và tăng 723,6% về kim ngạch, đạt 66.222 tấn, tương đương 37,08 triệu USD, chiếm 7,1% trong tổng lượng và chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, ngoài thị trường Trung Quốc tăng mạnh nhất như trên, còn có một số thị trường cũng tăng rất mạnh như: Pháp tăng 554,1% về lượng và tăng 723,6% về kim ngạch, đạt 641 tấn, tương đương 0,37 triệu USD; Đài Loan tăng 214,9% về lượng và tăng 257,5% về kim ngạch, đạt 2.151 tấn, tương đương 1,18 triệu USD; Senegal tăng 171,9% về lượng và tăng 197,9% về kim ngạch, đạt 968 tấn, tương đương 0,51 triệu USD; Nga tăng 218,2% về lượng và tăng 156,4% kim ngạch, đạt 2.625 tấn, tương đương 1,11 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm rất mạnh từ 46 - 94% cả về lượng và kim ngạch ở các thị trường sau: Algeria, Brunei , Bờ Biển Ngà, Hồng Kông.