Giá gạo xuất khẩu hôm nay 31/1 vẫn giữ xu hướng giảm, một số kho đã bắt đầu mở mua vào, nhưng số lượng còn ít; chất lượng gạo đầu năm đang vào thời điểm tốt. Giá gạo xuất khẩu NL IR 504 Việt hôm nay dao động ở mức 6.400 - 6.500 đồng/kg, giảm từ 50 đồng/kg so với hôm qua (30/1).
Chủng loại TP IR 504 (5% tấm) mới ổn định, hiện đang đứng ở mức 7.300 - 7.400 đồng/kg, ổn định so với hôm qua 30/1; tấm IR 504 hôm nay vẫn còn ở mức thấp, giá đang dao động ở mức 6.300 đồng/kg; giá cám vàng hôm nay dao động trong khoảng 4.600 - 4.700 đồng/kg, tiếp tục giảm 100 đồng so với phiên giao dịch gần nhất.
Ghi nhận giá lúa gạo hôm nay 31/1 tại các chợ trên địa bàn TP.HCM giảm nhẹ: gạo 404 giảm 200 đồng/kg xuống còn 12.200 đồng, dẻo thơm giảm 500 đồng/kg xuống còn 15.000 đồng, gạo thơm Mỹ giảm 500 đồng xuống còn 13.000 đồng/kg,
Gạo đặc sản Việt Nam ngon nhất thế giới - ST25 có giá bán không đồng nhất giữa các chợ, hiện đang giao động trong khoảng 23.000 đến 25.500 đồng/kg, giá trung bình giảm.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 31/1/2020: | |||
STT | Sản phẩm | Giá (đồng/kg) | Thay đổi (đồng) |
1 | Nếp Sáp | 22.100 | Giữ nguyên |
2 | Nếp Than | 32.300 | Giữ nguyên |
3 | Nếp Bắc | 27.300 | Giữ nguyên |
4 | Nếp Bắc Lứt | 34.000 | Giữ nguyên |
5 | Nếp Lứt | 24.500 | Giữ nguyên |
6 | Nếp Thơm | 31.000 | Giữ nguyên |
7 | 22.000 | Giữ nguyên | |
8 | Gạo Nở Mềm | 12.000 | Giữ nguyên |
9 | Gạo Bụi Sữa | 12.500 | Giữ nguyên |
10 | Gạo Bụi Thơm Dẻo | 12.500 | Giữ nguyên |
11 | Gạo Dẻo Thơm 64 | 13.500 | Giữ nguyên |
12 | Gạo Dẻo Thơm | 15.000 | -500 đồng |
13 | Gạo Hương Lài Sữa | 16.000 | Giữ nguyên |
14 | Gạo Hàm Châu | 15.000 | Giữ nguyên |
15 | Gạo Nàng Hương Chợ Đào | 18.500 | Giữ nguyên |
16 | Gạo Nàng Thơm Chợ Đào | 17.000 | Giữ nguyên |
17 | Gạo Thơm Mỹ | 13.500 | -500 đồng |
18 | Gạo Thơm Thái | 14.000 | Giữ nguyên |
19 | Gạo Thơm Nhật | 16.500 | Giữ nguyên |
20 | Gạo Lứt Trắng | 24.200 | Giữ nguyên |
21 | Gạo Lứt Đỏ (loại 1) | 25.000 | Giữ nguyên |
22 | Gạo Lứt Đỏ (loại 2) | 44.000 | Giữ nguyên |
23 | Gạo Đài Loan | 25.000 | Giữ nguyên |
24 | Gạo Nhật | 28.700 | Giữ nguyên |
25 | Gạo Tím | 39.000 | Giữ nguyên |
26 | Gạo Huyết Rồng | 45.000 | Giữ nguyên |
27 | Gạo Yến Phụng | 35.000 | Giữ nguyên |
28 | Gạo Long Lân | 27.500 | Giữ nguyên |
29 | Gạo Hoa Sữa | 18.000 | Giữ nguyên |
30 | Gạo Hoa Mai | 20.000 | Giữ nguyên |
31 | Tấm Thơm | 16.000 | Giữ nguyên |
32 | Tấm Xoan | 17.500 | +200 đồng |
33 | Gạo Thượng Hạng Yến Gạo | 22.200 | Giữ nguyên |
34 | Gạo Đặc Sản Yến Gạo | 17.000 | Giữ nguyên |
35 | Gạo Đài Loan Biển | 15.800 | Giữ nguyên |
36 | Gạo Thơm Lài | 15.000 | Giữ nguyên |
37 | Gạo Tài Nguyên Chợ Đào | 16.000 | Giữ nguyên |
38 | Lúa loại 1 (trấu) | 6.000 | Giữ nguyên |
39 | Lúa loại 2 | 8.500 | Giữ nguyên |
40 | Gạo Sơ Ri | 14.900 | Giữ nguyên |
41 | Gạo 404 | 12.200 | -200 đồng |
42 | Lài Miên | 15.000 | -500 đồng |
43 | Gạo ST25 | 24.500 | Giữ nguyên |
Xuất khẩu gạo Việt Nam trong năm 2019 được dự báo tăng 2,5% so với một năm trước lên 6,259 triệu tấn, theo dữ liệu chính thức công bố vào tuần trước.
Cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc - kéo dài trong hơn một năm rưỡi đã khiến nền kinh tế toàn cầu suy thoái, ảnh hưởng tiêu cực tới tỷ giá hối đoái, tác động tới giá xuất khẩu, và nhu cầu của nhiều nhà nhập khẩu gạo ròng. Cùng với đó những vấn đề địa chính trị khác cũng tác động không tốt tới giao thương như lệnh trừng phạt của Mỹ với Iran.
Cụ thể, nhà nhập khẩu gạo lớn - Philippines - được dự báo giảm 100.000 tấn so với ước tính hồi tháng 10 xuống 3 triệu tấn vì tốc độ thương mại. Trong khi nguồn cung nội địa dư thừa cũng khiến nhập khẩu gạo của Trung Quốc trong 2019 giảm 650.000 tấn so với báo cáo trước đó xuống 2,5 triệu tấn. Các nhà nhập khẩu khác như Nigeria, Cote d'Ivoire, Benin, Bangladesh cũng được dự báo giảm khối lượng thu mua 100.000 - 300.000 tấn.