Giá heo hơi hôm nay (28/2) ghi nhận thị trường miền Nam tiếp tục rớt giá mạnh, tiến sát mốc 70.000 đồng/kg. Tại miền Bắc và miền Trung, giá heo hơi trong ngày ổn định.
Bên cạnh đó, lượng thịt heo tiêu thụ tại các chợ tiếp tục giảm. Liên quan đến lượng thịt heo tiêu thụ tại các chợ truyền thống, ngày 27/2 tại chợ đầu mối Hóc Môn lượng heo về chợ đạt 245 tấn, giảm nhẹ so với đầu tháng 2 (252 tấn).
Giá heo hơi ổn định ở mức 75.000 đồng/kg. Trong khi đó, giá heo mảnh loại 1 dao động 95.000-100.000 đồng/kg. Các loại pha lóc sẵn như sườn non 140.000-145.000 đồng/kg, nạc dăm 105.000-110.00 đồng/kg, đùi rọ 90.000 đồng/kg.
Ông Lê Văn Tiển, Phó Giám đốc chợ đầu mối Hóc Môn, cho biết thời gian qua tình hình dịch COVID-19 các trường học vẫn chưa đi học lại, các xí nghiệp bếp ăn tập thể cũng giảm tiêu thụ. Do nhu cầu giảm nên lượng heo về chợ giảm.
Về tình hình dịch tả heo châu Phi, theo báo Hà Tĩnh, sau hơn 30 ngày kể từ ca bệnh cuối cùng chết và không phát sinh mới heo ốm chết, UBND thị xã Kì Anh (Hà Tĩnh) đã ra quyết định công bố hết dịch tả heo châu Phi.
Đến nay, 9/11 xã, phường của thị xã Kì Anh (trừ xã Kì Nam, Kì Hà chưa phát dịch) đã qua 30 ngày kể từ ca bệnh cuối cùng chết và không phát sinh mới heo ốm, chết.
Căn cứ các qui định, UBND thị xã Kì Anh đã ra Quyết định số 548/QĐ-UBND ngày 20/2/2020 về việc công bố hết dịch tả heo châu Phi trên địa bàn.
Trước đó, từ ngày 18/9/2019 đến ngày 3/1/2020, dịch tả heo châu Phi xảy ra tại 72 hộ chăn nuôi ở 26 thôn, tổ dân phố, của 9 xã, phường. Dịch tả heo châu Phi trên địa bàn thị xã Kì Anh đã làm chết và tiêu hủy 642 con heo với trọng lượng 25.469 kg.
Giá heo hơi cả nước tiếp tục đà giảm? |
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo quay đầu giảm nhẹ. Tại Thái Bình ổn định với mức nhất khu vực 82.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng lên mức 74.000-75.000 đồng/kg tại Hà Nội, Nam Định, Hà Nam, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg tại Bắc Giang, đây cũng là mức giá của các tỉnh Hưng Yên, Ninh Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 75.000-76.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo không có biến động mạnh. Tại Quảng Ngãi vẫn giữ mức cao nhất khu vực với 83.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 79.000-80.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo chưa ngắt được đà giảm. Tại Bến Tre, Cà Mau, Hậu Giang ổn định với mức cao nhất khu vực với 80.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 77.000 đồng/kg tại Tiền Giang và 74.000 đồng/kg tại Trà Vinh, Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai. Riêng Kiên Giang giữ mức thấp nhất khu vực với 70.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 72.000-75.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 29/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 29/2/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 74.000-75.000 | -1.000 |
Hải Dương | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 74.000-75.000 | -1.000 |
Hà Nam | 74.000-75.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 77.000-78.000 | -2.000 |
Nam Định | 74.000-75.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 77.000-78.000 | -2.000 |
Hải Phòng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 74.000-75.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 76.000-77.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 74.000-75.000 | -1.000 |
Lạng Sơn | 76.000-77.000 | -1.000 |
Hòa Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 77.000-78.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | -1.000 |
Nghệ An | 79.000-80.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | -1.000 |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 77.000-78.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 74.000-75.000 | -1.000 |
Bình Phước | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 74.000-75.000 | -1.000 |
Long An | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 76.000-77.000 | -1.000 |
Bạc Liêu | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 73.000-74.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |