Giá heo hơi hôm nay (19/2) ghi nhận miền Bắc tiếp tục giảm giá, giá heo tại nhiều vùng xuống dưới 75.000 đồng/kg. Trong khi đó tại miền Nam vẫn tiếp đà giảm, mức giảm 2.000-4.000 đồng/kg.
Sau khi Bộ NN-PTNT yêu cầu giảm giá heo hơi xuống dưới 75.000 đồng/kg, các doanh nghiệp chăn nuôi heo quy mô lớn đã đồng loạt giảm giá heo khá mạnh. Theo đó, Công ty CP chăn nuôi C.P. Việt Nam (CP) sáng nay công bố giảm tiếp 2.000 đồng/kg so với tuần trước, xuống còn 75.000 đồng/kg, Japfa còn 73.500-76.000 đồng/kg, Emivest và CJ từ 71.500-74.000 đồng/kg.
Tuy giá heo hơi giảm liên tục mấy ngày qua nhưng giá thịt heo bán tại các chợ lẻ, siêu thị ở TP HCM vẫn chưa thấy giảm tương ứng. Tại chợ lẻ, giá thịt heo vẫn ở mức cao từ 150.000-200.000 đồng/kg.
Bên cạnh đó, lượng tiêu thụ vẫn chưa phục hồi mặc dù giá heo đã giảm. Tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Hóc Môn rạng sáng 17/2, lượng heo về chợ chỉ đạt 240 tấn, giảm 54 tấn so với hôm trước.
Ông Nguyễn Xuân Dương, quyền Cục trưởng Cục Chăn nuôi - Bộ NN&PTNT chia sẻ, đến cuối năm 2020, nếu tình hình dịch bệnh không phức tạp nữa thì giá heo sẽ trở về mặt bằng của ngành sản xuất chăn nuôi heo, đạt cả quy mô đầu con, đạt quy mô giá cả như năm 2018 thì đó là thành công của ngành chăn nuôi heo.
Giá heo hơi liên tiếp giảm và chưa có dấu hiệu ổn định trở lại? |
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo liên tục rớt giá. Tại Thái Bình ổn định với mức nhất khu vực 84.000 đồng/kg. Tại Yên Bái, Lào Cai, Ninh Bình khả năng giảm 1.00-2.000 đồng xuống mức 79.000-80.000 đồng/kg. Riêng Vĩnh, Phúc, Hà Nội, Bắc Giang khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 77.000-78.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 75.000-76.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm nhẹ một số tỉnh. Tại Quảng Nam và Quảng Ngãi giá heo ổn định ở mức 83.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 79.000-80.000 đồng/kg tại Huế, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Huế và Quảng Trị. Riêng Lâm Đồng khả năng giảm đến 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo tiếp tục đà giảm. Tại TP.HCM và Trà Vinh là 2 tỉnh giữ mức cao nhất khu vực với 82.000 đồng/kg. Các tỉnh bao gồm Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Tiền Giang, Cần Thơ khả năng giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 74.000-75.000 đồng/kg. Tại Bình Dương, Bình Phước ổn định ở mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 20/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 20/2/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 77.000-78.000 | -1.000 |
Hải Dương | 80.000-81.000 | -1.000 |
Thái Bình | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 80.000-82.000 | -2.000 |
Hưng Yên | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 80.000-82.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 80.000-82.000 | -2.000 |
Hải Phòng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 79.000-80.000 | -2.000 |
Tuyên Quang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 75.000-76.000 | -2.000 |
Bắc Giang | 77.000-78.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 77.000-78.000 | -1.000 |
Lạng Sơn | 77.000-78.000 | -1.000 |
Hòa Bình | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 78.000-80.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | -1.000 |
Nghệ An | 79.000-80.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | -1.000 |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | -1.000 |
TT-Huế | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 74.000-75.000 | -2.000 |
Phú Yên | 78.000-79.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 79.000-80.000 | -1.000 |
Gia Lai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 77.000-78.000 | -1.000 |
TP.HCM | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 78.000-79.000 | -1.000 |
Long An | 78.000-79.000 | -2.000 |
Tiền Giang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 74.000-75.000 | -1.000 |
Bến Tre | 74.000-75.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 74.000-75.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000-79.000 | -2.000 |
Kiêng Giang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 74.000-75.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 77.000-79.000 | -1.000 |