Giá heo hơi hôm nay (12/2) ghi nhận thị trường miền Nam lại tiếp tục chuỗi ngày rớt giá, xuống 75.000 đồng/kg. Miền Bắc cũng không ngoại lệ khi có nơi giảm đến 6.000 đồng/kg. Trong khi đó tại miền Trung, dịch tả heo châu Phi bùng phát trở lại ở Nghệ An.
Hiện nay, dịch tả heo châu Phi sau một thời gian được khống chế thì nay đã bùng phát trở lại tại các xã ở Nghệ An gồm Diễn Hải, Diễn Kim thuộc huyện Diễn Châu. Thông tin từ Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh này cho biết, 3 ổ dịch được phát hiện tại Trung Sơn (Đô Lương); Nậm Nhoóng (Quế Phong) và Keng Đu (Kỳ Sơn), với tổng số 7 điểm dịch, 22 con heo phải tiêu hủy. Trong đó riêng xã Keng Đu, dịch xảy ra 5 điểm tại 5 hộ dân, số heo tiêu hủy 20 con.
Hiện Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện đang phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các giải pháp phòng chống dịch.
Bên cạnh đó, giữa dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona (nCoV), cùng với sự điều hành của Chính phủ, các doanh nghiệp chăn nuôi lớn giảm giá thịt heo, những ngày qua, giá heo hơi trong nước liên tục đi xuống.
Theo tính toán của Bộ Tài chính, nếu giá thịt heo giảm 10% ngay trong tháng 2 sẽ giúp CPI bình quân 2 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ 2019 chỉ tăng 5,67% và CPI bình quân cả năm ở mức 4,59%; nếu giá thịt lợn giảm thêm 8 – 10% trong tháng 3 sẽ giúp CPI bình quân cả năm ở mức 4,22%.
Bộ yêu cầu tăng cường chỉ đạo các doanh nghiệp trong việc thúc đẩy khâu phân phối, bán lẻ, nhằm ổn định tình hình nguồn cung.
Giá heo hơi phía Bắc và Nam tiếp tục giảm, riêng miền Trung tăng nhẹ? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm nhẹ. Tại Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Hưng Yên ổn định với mức nhất khu vực 84.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành khác gồm Yên Bái, Lào Cai, Hà Nội, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Thái Bình khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 80.000 - 81.000 đồng/kg. Phú Thọ ổn định ở mức thấp nhất khu vực với 75.000 đòng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng nhẹ trên diện rộng. Duy trì mức cao nhất khu vực tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận với 84.000-85.000 đồng/kg. Các tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An khả năng tăng đến 2.000 đồng lên mức 82.000-84.000 đồng/kg. Tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 80.000-82.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Trị, Huế. Các tỉnh, thành còn lại chủ yếu dao động ở mức 80.000-81.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục đà giảm. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống còn 80.000-81.000 đồng/kg tại Bến Tre, Trà Vinh, Long An, Tiền Giang. Tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức từ 77.000-79.000 đồng/kg. Riêng Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang khả năng cung giảm 1.000 đồng xuống mức 78.000-79.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-80.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 13/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 13/2/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 80.000-81.000 | -1.000 |
Thái Bình | 80.000-81.000 | -1.000 |
Bắc Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-81.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 80.000-81.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 80.0000-81.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 80.000-81.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 78.000-80.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 82.000-84.000 | +2.000 |
Nghệ An | 82.000-84.000 | +2.000 |
Hà Tĩnh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | +1.000 |
Quảng Trị | 80.000-82.000 | +1.000 |
TT-Huế | 80.000-82.000 | +1.000 |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-82.000 | +1.000 |
Khánh Hòa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | +1.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 80.000-81.000 | -1.000 |
Bình Phước | 77.000-79.000 | -1.000 |
BR-VT | 79.000-80.000 | -1.000 |
Long An | 80.000-81.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 80.000-81.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 78.000-79.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000-79.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 78.000-79.000 | -1.000 |
Sóc Trăng | 80.000-81.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 77.000-79.000 | -1.000 |