Giá heo hơi hôm nay 16/2 điều chỉnh trái chiều tại các địa phương trên cả nước. Giá heo hơi thời gian trước và trong Tết đều ổn định, giao dịch dưới ngưỡng 80.000 đồng/kg ở nhiều nơi.
Nhiều tiểu thương buôn bán mặt hàng thịt heo đã có động thái "bỏ chợ Tết", điển hình như ở một số chợ dân sinh ở Hà Nội đã không bán hàng ngày 30 Tết (là ngày tiêu thụ mạnh nhất trong cả dịp Tết).
Ðây là hiện tượng "lạ" trong năm nay, khi Tết Nguyên đán đến rất gần nhưng dịch COVID-19 bùng phát trở lại, khiến nhu cầu mua sắm Tết của người dân có chiều hướng giảm.
Dự báo giá heo hơi mai 17/2:
Dự báo giá heo hơi miền Bắc: Giả 2.000 đồng xuống còn 76.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Hưng Yên. Tại Vĩnh Phúc, Yên Bái khả năng giá heo hơi giảm 1.000 đồng còn 76.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 75.000 - 78.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung: Đồng loạt giảm 1.000 đồng xuống còn 79.000 đồng/kg heo hơi tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động quanh mức 80.000 - 81.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam: Bình Dương, Tây Ninh, Vũng Tàu giá heo hơi giảm 2.000 đồng còn 78.000 đồng/kg . Tại Kiên Giang, Hậu Giang giá heo hơi giảm 1.000 đồng còn 78.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 78.000 - 80.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 17/2/2021 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng +/giảm - (đồng/kg) |
Hà Nội | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 75.000-76.000 | -1.000 |
Thái Bình | 77.000-78.000 | -1.000 |
Bắc Ninh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 76.000-77.000 | -2.000 |
Nam Định | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 77.000-78.000 | -1.000 |
Lào Cai | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 76.000-77.000 | -1.000 |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | -10.000 |
Phú Thọ | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 75.000-76.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 75.000-77.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 77.000-78.000 | -1.000 |
Thanh Hóa | 76.000-77.000 | -1.000 |
Nghệ An | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 75.000-77.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 76.000-77.000 | -1.000 |
Quảng Ngãi | 76.000-77.000 | -1.000 |
Bình Định | 76.000-78.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 76.000-78.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 76.000-77.000 | -1.000 |
Bình Thuận | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 76.000-77.000 | -1.000 |
Gia Lai | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 78.000-79.000 | -2.000 |
Bình Phước | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 78.000-79.000 | -2.000 |
Long An | 79.000-80.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 79.000-80.000 | -1.000 |
Bến Tre | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 77.000-78.000 | -1.000 |
Vĩnh Long | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 77.000-79.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 79.000-80.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 78.000-79.000 | -2.000 |