Giá heo hơi hôm nay (20/2) ghi nhận tại miền Bắc và miền Nam tiếp tục giảm, trong khi miền Trung vẫn không thay đổi so với phiên giao dịch hôm qua.
Dự báo về giá heo trong thời gian tới, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phùng Đức Tiến cho biết hiện việc tái đàn đang tăng nhanh, cùng với phương án nhập khẩu khoảng 100.000 tấn thịt heo trong quý I/2020, thì việc giá heo giảm xuống mức 60.000-65.000 đồng/kg là hoàn toàn khả thi.
Theo Thứ trưởng Tiến, từ cuối năm 2019 đến nay, các doanh nghiệp chăn nuôi lớn đã tăng số lượng tổng đàn thêm 5-15% so với cùng kì năm 2018.
Nhiều địa phương đã nuôi tái đàn thành công như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hưng Yên, Hải Dương, Nam Định, Thanh Hóa, Bình Định, Đồng Nai...
Lượng thịt heo đủ cung ứng cho nhu cầu của các địa phương, thậm chí có thể cung cấp cho các địa phương xung quanh. Việc nuôi tái đàn đã có kết quả, lượng thịt heo cung ứng cho thị trường tăng từ tháng 1/2020.
Giá heo hơi tiếp tục giảm mạnh, hướng đến mốc 60.000-65.000 đồng/kg. |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo liên tục rớt giá. Tại Thái Bình ổn định với mức nhất khu vực 82.000 đồng/kg.Tại Hà Nội và Bắc Giang khả năng giảm 3.000 đồng còn 75.000 đồng/kg. Các tỉnh gồm Lào Cai, Ninh Bình, Yên Bái khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 77.000-78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 77.000-79.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm nhẹ một số tỉnh. Tại Quảng Nam và Quảng Ngãi giá heo ổn định ở mức 83.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 79.000-80.000 đồng/kg tại Huế, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Huế và Quảng Trị. Riêng Lâm Đồng khả năng giảm đến 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục đà giảm. Tại TP.HCM, Long An, Hậu Giang, An Giang và Trà Vinh là các tỉnh giữ mức cao nhất khu vực với 80.000 đồng/kg. Các tỉnh bao gồm Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Tiền Giang, Cần Thơ khả năng giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 74.000-75.000 đồng/kg. Tại Bình Dương, Bình Phước ổn định ở mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 75.000-78.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 21/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 21/2/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 75.000-76.000 | -3.000 |
Hải Dương | 77.000-79.000 | -1.000 |
Thái Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 77.000-79.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 75.000-76.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 80.000-82.000 | -2.000 |
Hải Phòng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 77.000-78.000 | -2.000 |
Tuyên Quang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 75.000-76.000 | -2.000 |
Bắc Giang | 77.000-78.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 77.000-78.000 | -1.000 |
Hòa Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 77.000-78.0000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | -1.000 |
Nghệ An | 79.000-80.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | -1.000 |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | -1.000 |
TT-Huế | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 74.000-75.000 | -2.000 |
Phú Yên | 78.000-79.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 79.000-80.000 | -1.000 |
Gia Lai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 77.000-78.000 | -1.000 |
TP.HCM | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 78.000-79.000 | -1.000 |
Long An | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 74.000-75.000 | -1.000 |
Bến Tre | 74.000-75.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 74.000-75.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 76.000-77.000 | -2.000 |
An Giang | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 74.000-75.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 77.000-78.000 | -1.000 |