Giá heo hơi hôm nay (13/2) ghi nhận với thông báo từ Công ty CP giảm từ 1.000- 2.000 đồng/kg tại các kho từ Bắc vào Nam. Thông tin này đã khiến giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc giảm mạnh, xuống dưới 75.000 đồng/kg. Tại miền Trung, nhiều địa phương giá heo hơi cũng giảm giá mạnh trong ngày hôm nay.
Ngoài ra, giữa dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona (nCoV), cùng với sự điều hành của Chính phủ, các doanh nghiệp chăn nuôi lớn giảm giá thịt heo, những ngày qua, giá heo hơi trong nước liên tục đi xuống.
Giá thịt heo mảnh cũng giảm từ 5.000-20.000 đồng/kg so với Tết, tại các chợ đầu mối TP.HCM, lượng heo hơi về hai chợ Bình Điền và Hóc Môn giá heo mảnh loại 2-3 giảm sâu xuống còn 85.000-90.000 đồng/kg, heo mảnh loại 1 từ 103.000-1.08.000 đồng/kg.
Trước tình hình nhu cầu thực phẩm tăng cao giữa dịch nCoV, giá thịt heo bán lẻ tại nhiều siêu thị vẫn giữ mức ổn định như trước Tết. Riêng Saigon Co.op giảm khoảng 20.000-40.000 đồng/kg cho nhiều loại thịt, sườn non, chân giò... thu hút rất đông người chọn các điểm bán này để mua thịt heo.
Giá heo hơi tiếp tục giảm nhờ chính sách bình ổn thị trường? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tiếp tục đà giảm. Tại Ninh Bình, Hà Nam, Thái Bình ổn định với mức nhất khu vực 84.000 đồng/kg. Khả năng giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Nam Định, Yên Bái, Lào Cai, Hà Nội, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang. Khả năng Hưng Yên tiếp tục giảm sâu 2.000 đồng xuống mức 75.000 đồng/kg cùng với Phú Thọ. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều phía Nam và Bắc. Duy trì mức cao nhất khu vực tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận với 82.000-83.000 đồng/kg. Khả năng tiếp tục giảm 1.000 đồng/kg xuống mức 79.000-80.000 đồng tại Bình Định, Thanh hóa, Nghệ An, Quảng trị, Quảng Bình, Huế. Riêng Lâm Đồng khả năng giảm xuống 2.000 đồng còn 78.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo chưa ngắt được đà giảm. Tại Bến Tre, Trà Vinh, Long An, giá heo hơi ỏn định ở mức 82.000 đồng/kg. Các địa phương khác, giá heo hơi giao dịch từ 80.000- 81.000 đồng/kg. Tại Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh khả năng giảm đến 2.000 đông xuống mức 78.000 đồng/kg tương tự như tại Đồng Nai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 14/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 14/2/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 80.000-81.000 | -1.000 |
Hải Dương | 80.000-81.000 | -1.000 |
Thái Bình | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 75.000-76.000 | -2.000 |
Nam Định | 80.000-81.0000 | -1.000 |
Ninh Bình | 80.000-81.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-81.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 80.000-81.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 80.0000-81.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 80.000-81.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 78.000-80.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | -1.000 |
Nghệ An | 79.000-80.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | -1.000 |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | -1.000 |
TT-Huế | 79.000-80.000 | -1.000 |
Quảng Nam | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-81.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 77.000-78.000 | -2.000 |
Gia Lai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 78.000-79.000 | -2.000 |
Bình Phước | 78.000-79.000 | -2.000 |
BR-VT | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Long An | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 75.000-78.000 | -1.000 |
Bạc Liêu | 75.000-78.000 | -1.000 |
Bến Tre | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 75.000-78.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 75.000-78.000 | -1.000 |
Sóc Trăng | 75.000-78.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 77.000-78.000 | -2.000 |