Giá heo hơi hôm nay (17/2) ghi nhận tại miền Bắc và miền Nam đồng loạt giảm, trong khi miền Trung đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua.
Trước đó, tại Hội nghị Hội nghị triển khai các giải pháp phòng chống bệnh cúm gia cầm và các bệnh trên đàn gia súc, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường kêu gọi các doanh nghiệp chăn nuôi lớn giảm xuống mức giá 75.000 đồng/kg. Bởi theo Bộ trưởng, giá heo hơi ở mức 75.000 đồng/kg là hợp lý. Các doanh nghiệp chăn nuôi đầu ngành phải biết bảo vệ thị trường, sản xuất bền vững.
Việc giá heo hơi quá cao không chỉ ảnh hưởng xấu tới chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số lạm phát mà còn hệ lụy tới nhiều lĩnh vực khác. Đặc biệt là giá heo quá cao có thể khiến người chăn nuôi tái đàn ồ ạt, mất kiểm soát dẫn tới mất cân đối cung cầu và tiềm ẩn nhiều nguy cơ dịch bệnh, nhất là trong bối cảnh dịch tả heo châu Phi vẫn còn xảy ra lác đác tại một số tỉnh, thành.
Tại một số siêu thị, giá thịt heo một số loại đang giảm từ 20.000 - 40.000 đồng/kg. Cụ thể thịt heo xay từ 159.000 đồng/kg xuống 143.100 đồng/kg, xương đuôi heo từ 115.000 đồng/kg xuống còn 97.800 đồng/kg, nạc dăm từ 161.000 đồng/kg xuống 144.900 đồng/kg, sườn non từ 280.000 đồng/kg xuống còn 238.000 đồng/kg, chân giò heo từ 128.000 đồng/kg xuống còn 108.800 đồng/kg, dựng heo từ 135.000 đồng/kg giảm còn 114.800 đồng/kg.
Giá heo hơi vẫn chưa dứt được đà giảm? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tiếp tục đà giảm. Tại Hưng Yên, Thái Bình ổn định với mức nhất khu vực 84.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 82.000-83.000 đồng/kg tại Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình. Bắc Giang , Thái Nguyên khả năng giảm đến 2.000 đồng/kg xuống ức thấp nhất khu vực 75.000-76.000 đồng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo không có biến động mạnh. Duy trì mức cao nhất khu vực tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận với 84.000-85.000 đồng/kg. Riêng tại Đắk Lắk tiếp tục giữ mức thấp nhất khu vực với 75.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại chủ yếu dao động ở mức 80.000-83.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục đà giảm. Tại Bình Dương, TP.HCM, Long An, Trà Vinh, Bình Phước ổn định ở mức cao nhất khu vực với 80.000-82.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000-2.000 đồng/kg xuống mức 78.000-80.000 đồng/kg. Tại Cần Thơ, Kiên Giang ổn định lần lượt ở mức 76.000 đồng/kg và 77.000 đồng/kg. Các tình, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-79.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 18/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 18/2/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 80.000-81.000 | -1.000 |
Thái Bình | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 82.000-83.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 82.000-83.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 82.000-83.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-81.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 75.000-76.000 | -2.000 |
Bắc Giang | 82.000-83.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 78.000-80.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-82.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 80.000-81.000 | -1.000 |
Gia Lai | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 78.000-79.000 | -1.000 |
Long An | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 80.000-81.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000-79.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 77.000-78.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 77.000-79.000 | -1.000 |