Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm tăng lên 555 - 580 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 4/2013, vì lo ngại thiếu hụt nguồn cung trong bối cảnh nước này đang chịu hạn hán.
Ấn Độ - nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, thương nhân ngừng ký hợp đồng mới do thiếu lao động và hoạt động logistics bị gián đoạn do chính phủ ban bố lệnh phong tỏa toàn quốc trong 21 ngày từ ngày 25/3.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp trong thời gian qua cũng tạm dừng ký các hợp đồng xuất khẩu mới để đảm bảo an ninh lương thực trong nước. Do đó, cũng đã 3 tuần qua không có giá gạo xuất khẩu cập nhật.
Giá gạo NL IR 504 Việt hôm nay dao động ở mức 8.050 - 8.100 đồng/kg, tăng nhẹ từ 50 - 100 đồng/kg so với giá hôm qua 21/4.
Chủng loại (5% tấm) hôm nay tăng trở lại, hiện đang ở mức 9.800 - 9.850 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg so với hôm qua 21/4, mức giá này vượt xa mức 8.200 đồng/kg - cao nhất mà TP IR 504 đạt được trong hơn 3 tháng qua. Giá tấm IR 504 hôm nay ổn định, dao động quanh mức 7.300 - 7.400 đồng/kg, giữ giá so với hôm 18/4.
Giá cám vàng hôm nay giữ giá, dao động khoảng 5.350 - 5.400 đồng/kg, tăng từ 50 - 100 đồng/kg so với giá hôm 19/4.
Giá gạo bán lẻ hôm nay (22/4) tại các chợ trên địa bàn TP.HCM có nhiều thay đổi. Cụ thể: nếp than giảm 300 đồng/kg xuống còn 32.000 đồng/kg, nếp ngồng giảm 1.000 đồng/kg xuống mức 22.000 đồng/kg; gạo nở mềm tăng 1.000 đồng/kg lên mức 12.000 đồng/kg, gạo Nàng Hương Chợ Đào tăng 500 đồng/kg lên mức 19.000 đồng/kg,...
Gạo ST25 có thay đổi, hiện đang giao động trong khoảng 23.500 đến 26.000 đồng/kg, giá bình quân tăng nhẹ 500 đồng/kg.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 22/4/2020 | |||
STT | Sản phẩm | Giá (ngàn đồng/kg) | Thay đổi |
1 | Nếp Sáp | 22 | Giữ nguyên |
2 | Nếp Than | 32 | -300 đồng |
3 | Nếp Bắc | 27 | Giữ nguyên |
4 | Nếp Bắc Lứt | 34 | Giữ nguyên |
5 | Nếp Lứt | 24.5 | Giữ nguyên |
6 | Nếp Thơm | 30 | Giữ nguyên |
7 | Nếp Ngồng | 22 | -1000 đồng |
8 | Gạo Nở Mềm | 12 | +1000 đồng |
9 | Gạo Bụi Sữa | 13 | Giữ nguyên |
10 | Gạo Bụi Thơm Dẻo | 12 | Giữ nguyên |
11 | Gạo Dẻo Thơm 64 | 12.5 | Giữ nguyên |
12 | Gạo Dẻo Thơm | 15 | Giữ nguyên |
13 | Gạo Hương Lài Sữa | 16 | Giữ nguyên |
14 | Gạo Hàm Châu | 14 | Giữ nguyên |
15 | Gạo Nàng Hương Chợ Đào | 19 | +500 đồng |
16 | Gạo Nàng Thơm Chợ Đào | 17 | Giữ nguyên |
17 | Gạo Thơm Mỹ | 13.5 | Giữ nguyên |
18 | Gạo Thơm Thái | 14 | Giữ nguyên |
19 | Gạo Thơm Nhật | 16 | Giữ nguyên |
20 | Gạo Lứt Trắng | 24.2 | Giữ nguyên |
21 | Gạo Lứt Đỏ (loại 1) | 25.5 | Giữ nguyên |
22 | Gạo Lứt Đỏ (loại 2) | 44 | Giữ nguyên |
23 | Gạo Đài Loan | 25 | Giữ nguyên |
24 | Gạo Nhật | 29 | Giữ nguyên |
25 | Gạo Tím | 38 | Giữ nguyên |
26 | Gạo Huyết Rồng | 45 | Giữ nguyên |
27 | Gạo Yến Phụng | 35 | Giữ nguyên |
28 | Gạo Long Lân | 27 | Giữ nguyên |
29 | Gạo Hoa Sữa | 18 | Giữ nguyên |
30 | Gạo Hoa Mai | 20 | Giữ nguyên |
31 | Tấm Thơm | 16 | Giữ nguyên |
32 | Tấm Xoan | 17 | Giữ nguyên |
33 | Gạo Thượng Hạng Yến Gạo | 22.2 | Giữ nguyên |
34 | Gạo Đặc Sản Yến Gạo | 17 | Giữ nguyên |
35 | Gạo Đài Loan Biển | 16 | Giữ nguyên |
36 | Gạo Thơm Lài | 14.5 | Giữ nguyên |
37 | Gạo Tài Nguyên Chợ Đào | 16 | Giữ nguyên |
38 | Lúa loại 1 (trấu) | x | Giữ nguyên |
39 | Lúa loại 2 | 8.5 | Giữ nguyên |
40 | Gạo Sơ Ri | 14 | Giữ nguyên |
41 | Gạo 404 | 12.2 | Giữ nguyên |
42 | Lài Miên | 14 | Giữ nguyên |
43 | Gạo ST25 | 25 | +500 đồng |
Ngày 20/4, chủ trì cuộc họp triển khai, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc xuất khẩu gạo trong điều kiện dịch bệnh COVID-19 và hạn hán, xâm nhập mặn; bàn giải pháp điều hành xuất khẩu gạo trong thời gian tới, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp nhưng phải đảo bảo “an ninh lương thực quốc gia”.
Phó Thủ tướng cũng nhấn mạnh, do công tác phối hợp giữa Bộ Công Thương, Bộ Tài chính chưa chặt chẽ nên đã có những ý kiến từ cả doanh nghiệp, Hiệp hội, và người dân, ảnh hướng không tốt đến nỗ lực của Chính phủ trong nỗ lực phòng chống dịch bệnh và đảm bảo phát triển kinh tế, ổn định xã hội. Do đó hai bộ cần phải rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc.
Trên tinh thần chỉ đạo nhất quán này, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng yêu cầu, trước hết, phải khắc phục những tồn tại vừa qua; giải quyết ngay những đơn hàng tồn kho, những đơn hàng mà doanh nghiệp đã tập kết gạo tại các cảng nhưng chưa được cấp hạn ngạch để xem xét, giải quyết. Cùng đó, phải xem xét những doanh nghiệp “khai khống”, không có đơn hàng hoặc được cấp hạn ngạch, chưa có gạo tại các cảng để xem xét, điều hoà việc xuất khẩu cho hợp lý.