Theo đó, ghi nhận tại các chợ lẻ ở TP.HCM giá thịt heo bán bán lẻ giảm từ 160.000 đồng/kg còn 130.000 đồng/kg, xương hoặc thịt ngon có giá 140.000 - 150.000 đồng/kg.
Trong khi giá heo hơi giảm thì mặt hàng rau xanh lại tăng giá mạnh. Nguyên nhân theo người bán là do mưa liên tục trong nhiều ngày khiến lượng hàng nhập vào bị giảm đi.
Hiện, giá rau xanh tại các chợ như bông cải xanh tăng 3.000 đồng lên 43.000 đồng/kg, bắp cải tím tăng 2.000 đồng/kg lên 37.000 đồng/kg, bí đỏ tăng 2.000 đồng/kg lên 24.000 đồng/kg, bí xanh tăng 1.000 đồng lên 41.000 đồng/kg, cải bó xôi tăng 2.000 đồng/kg lên 42.000 đồng/kg.
Còn tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, giá rau xanh hôm nay vẫn giữ ổn định. Cụ thể, giá cải ngọt, cải xanh giá 25.000 đồng/kg; củ cải trắng 12.000 đồng/kg; đậu que 20.000 đồng/kg; đậu đũa 10.000 đồng/kg; cà chua 16.000 đồng/kg; hành lá 55.000 đồng/kg; gừng 35.000 đồng/kg; cà tím 25.000 đồng/kg.
Theo tiểu thương bán hàng tại chợ Vĩnh Long cho biết, thời tiết nắng nóng, cùng với việc dịch bệnh quay trở lại khiến nhu cầu tiêu thụ rau củ tăng lên. Tuy nhiên, do lượng hàng về nhiều hơn khiến giá cả các mặt hàng duy trì ở mức ổn định.
Bảng giá thực phẩm hôm nay 31/8 | |||
STT | Sản phẩm | Chợ (đồng/kg) | Big C (đồng/kg) |
1 | Thịt nạc heo xay | 130.000-140.000 | 162.000 |
2 | Thịt vai heo | 100.000-110.000 | 129.000 |
3 | Nạc dăm | 130.000-140.000 | 161.000 |
4 | Sườn bò tơ | 140.00-150.000 | 179.000 |
5 | Nạm bò | 130.000-140.000 | 165.000 |
6 | Gà dai | 45.000-50.000 | 65.000 |
7 | Gà ta | 45.000-50.000 | 66.000 |
8 | Cá chỉ vàng | 55.000-60.000 | 62.900 |
9 | Cá basa cắt khúc | 30.000-35.000 | 41.200 |
10 | Ếch | 60.000-65.000 | 79.000 |
11 | Bạch tuột | 100.000-110.000 | 139.000 |
12 | Mướp hương | 12.000-15.000 | 19.900 |
13 | Mồng tơi | 18.000-20.000 | 20.000 |
14 | Bồ ngót | 25.000-27.000 | 31.600 |
15 | Rau đay | 25.000-27.000 | 39.600 |
16 | Bông cải xanh | 35.000-37.000 | 34.500 |
17 | Nha đam | 10.000-12.000 | 8.900 |
18 | Vú sữa | 30.000-35.000 | 32.900 |
19 | Thanh long | 15.000-20.000 | 19.900 |
20 | Xoài cát | 40.000-45.000 | 47.900 |