Ghi nhận lúc 8h30 sáng nay (18/6), giá vàng SJC niêm yết ở mức 48,25 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,62 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội và Đà Nẵng, giảm 70.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và cả ở chiều bán ra so với phiên chiều qua. Chênh lệch giá bán vàng đang cao hơn giá mua 370.000 đồng/lượng.
Cùng thời điểm, Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC tại Hà Nội ở mức 48,40 - 48,58 triệu đồng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng ở chiều mua vào và 20.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chiều qua. Chênh lệch giá mua - bán là 180.000 đồng/ượng.
Vàng rồng Thăng Long tại Bảo Tín Minh Châu đang niêm yết ở mức 47,87- 48,47 triệu đồng/lượng (mua vào và bán ra), giảm 40.000 đồng ở chiều mua vào và cả chiều bán ra so với phiên chiều hôm qua.
Ở một vài ngân hàng như Sacombank niêm yết giá vàng ở mức 45 - 48,80 triệu đồng (mua vào-bán ra). Tại TPBank, giá vàng được niêm yết ở mức 48,36 - 48,59 triệu đồng (mua vào-bán ra), giảm 50.000 đồng ở chiều mua vào và 100.000 đồng ở chiều bán ra so chiều hôm qua (17/6).
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay đang giao dịch ở ngưỡng 1.728,2 USD/ounce, tăng 0,03% tương đương 0,6 USD trong vòng 24h qua.
Quy đổi theo giá USD tại Vietcombank, giá vàng thế giới tương đương 48,52 triệu đồng/lượng, thấp hơn 100.000 đồng/lượng so với chiều bán ra của giá bán vàng SJC.
Trước đó, giá vàng thế giới đã quay đầu giảm mạnh, sau khi chịu sức ép từ việc Mỹ công bố tổng mức bán lẻ tăng vọt 17,7% trong tháng 5, vượt qua mức tăng 8% mà các nhà phân tích dự kiến. Bên cạnh đó, giá vàng còn bị tác động bởi đồng USD tăng khá mạnh trở lại.
Chính quyền ông Donald Trump đang tính bơm 1.000 tỷ USD đầu tư vào cơ sở hạ tầng để thúc đấy nền kinh tế. Đây cũng là một yếu tố khiến vàng lao dốc, theo Bloomberg.
Mặc dù vậy, ở chiều ngược lại giá vàng vẫn được hỗ trợ trước những lo ngại về một đợt bùng phát mới của dịch COVID-19 tại nhiều quốc gia, trong đó có 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc.
Nhiều dự báo cho rằng, vàng sẽ còn tăng điểm mạnh và sẽ sớm lên ngưỡng 1.900 USD/ounce trong bối cảnh lãi suất trên thế giới thấp và sự bất định của thị trường tài chính cũng như kinh tế toàn cầu.
BẢNG GIÁ VÀNG TRONG NƯỚC NGÀY 18/6 (Đơn vị: đồng/chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
TP.Hồ Chí Minh | SJC | 4.838.000 | 4.872.000 |
PNJ | 4.830.000 | 4.855.000 | |
DOJI | 4.840.000 | 4.860.000 | |
Phú Quý | 4.840.000 | 4.860.000 | |
Hà Nội | SJC | 4.838.000 | 4.874.000 |
PNJ | 4.830.000 | 4.855.000 | |
DOJI | 4.840.000 | 4.858.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 4.841.000 | 4.857.000 | |
Phú Quý | 4.840.000 | 4.857.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 4.838.000 | 4.874.000 |
PNJ | 4.830.000 | 4.855.000 | |
DOJI | 4.838.000 | 4.865.000 | |
Nha Trang | SJC | 4.837.000 | 4.874.000 |
Cà Mau | SJC | 4.838.000 | 4.874.000 |
Bình Dương | SJC | 4.836.000 | 4.874.000 |
Huế | SJC | 4.835.000 | 4.875.000 |
Bình Phước | SJC | 4.836.000 | 4.874.000 |
Miền Tây | SJC | 4.838.000 | 4.872.000 |
Biên Hòa | SJC | 4.838.000 | 4.872.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 4.838.000 | 4.872.000 |
Long Xuyên | SJC | 4.840.000 | 4.877.000 |
Bạc Liêu | SJC | 4.838.000 | 4.874.000 |
Quy Nhơn | SJC | 4.836.000 | 4.874.000 |
Hậu Giang | SJC | 4.836.000 | 4.874.000 |
Phan Rang | SJC | 4.836.000 | 4.874.000 |
Hạ Long | SJC | 4.836.000 | 4.874.000 |
Quảng Nam | SJC | 4.836.000 | 4.874.000 |
Cần Thơ | PNJ | 4.830.000 | 4.855.000 |