Trên thị trường thế giới, giá vàng hôm nay 6/4 ghi nhận lúc 17h (theo giờ Việt Nam) ở mức 1.637,5 USD/ounce, tăng 0,91%, tương đương 14,7 USD trong 24 giờ qua.
Tuần trước, nhà đầu tư đã chứng kiến xu hướng đầy biến động của thị trường vàng thế giới. Giá vàng giảm trong suốt nửa đầu tuần, trước bối cảnh nhu cầu đối với USD tăng cao và thị trường cổ phiếu có dấu hiệu phục hồi. Sau đó, giá vàng bật tăng mạnh mẽ ở những phiên cuối nhờ các gói kích thích tiền tệ của các nước nhằm thúc đẩy kinh tế.
Bob Haberkorn, nhà môi giới hàng hóa cao cấp của RJO Futures cho biết, với tất cả các gói kích thích tiền tệ hay việc duy trì lãi suất ở mức 0%, tỉ lệ thất nghiệp ở mức kỷ lục,... điều là động lực thúc đẩy vàng tăng giá.
Richard Baker, biên tập viên của báo Eureka, đã liệt kê mục tiêu trong tuần tới của vàng là 1.680 USD/ounce. Vàng đã 3 lần tăng lên mức 1.700 USD/ounce kể từ cuối tháng 2 nhưng không thể duy trì mức giá này.
Bart Melek, người đứng đầu chiến lược toàn cầu của TD Securities nhận định, giá vàng tuần này có thể tăng mạnh và chạm ngưỡng cao nhất 1.640 USD/ounce. Và ở chiều ngược lại, trong trường hợp chịu thêm các tác động tiêu cực khác, giá vàng có thể chìm sâu xuống mức thấp nhất 1.554 USD/ounce.
Ở thị trường trong nước, giá vàng hôm nay 6/4 ghi nhận lúc 17h ở mức 47,10 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,12 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội và Đà Nẵng, tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và cả chiều bán ra so với hôm qua (5/4).
Tại TP.HCM, giá vàng SJC niêm yết ở mức 47,10 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,10 triệu đồng/lượng (bán ra), cũng tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và cả chiều bán ra so với hôm qua.
BẢNG GIÁ VÀNG NGÀY 6/4 (Đơn vị: đồng/chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
TP.HCM | SJC | 4.710.000 | 4.810.000 |
PNJ | 4.715.000 | 4.835.000 | |
DOJI | 4.680.000 | 4.780.000 | |
Phú Quý | 4.725.000 | 4.805.000 | |
Hà Nội | SJC | 4.710.000 | 4.812.000 |
PNJ | 4.715.000 | 4.835.000 | |
DOJI | 4.690.000 | 4.780.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 4.710.000 | 4.810.000 | |
Phú Quý | 4.725.000 | 4.805.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 4.710.000 | 4.812.000 |
PNJ | 4.715.000 | 4.835.000 | |
DOJI | 4.690.000 | 4.790.000 | |
Nha Trang | SJC | 4.709.000 | 4.812.000 |
Cà Mau | SJC | 4.710.000 | 4.812.000 |
Bình Dương | SJC | 4.708.000 | 4.812.000 |
Huế | SJC | 4.707.000 | 4.813.000 |
Bình Phước | SJC | 4.708.000 | 4.812.000 |
Biên Hòa | SJC | 4.710.000 | 4.810.000 |
Miền Tây | SJC | 4.710.000 | 4.810.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 4.710.000 | 4.810.000 |
Đà Lạt | SJC | 4.712.000 | 4.815.000 |
Long Xuyên | SJC | 4.710.000 | 4.812.000 |
Bạc Liêu | SJC | 4.708.000 | 4.812.000 |
Quy Nhơn | SJC | 4.708.000 | 4.812.000 |
Hậu Giang | SJC | 4.708.000 | 4.812.000 |
Phan Rang | SJC | 4.708.000 | 4.812.000 |
Hạ Long | SJC | 4.708.000 | 4.812.000 |
Quảng Nam | SJC | 4.708.000 | 4.812.000 |
Cần Thơ | PNJ | 4.715.000 | 4.835.000 |