Giá heo hơi hôm nay 19/8 ghi nhận tại khu vực Bắc và miền Trung đi ngang, trong khi phía Nam tiếp tục giảm nhẹ so với hôm qua. Hiện giá heo cả nước đang được mua trong khoảng từ 79.000 - 87.000 đồng/kg.
Nguồn cung heo trên thị trường ổn định hơn do các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ khôi phục đàn heo, tái đàn theo hướng chăn nuôi an toàn sinh học, hình thành chuỗi liên kết với doanh nghiệp.
Để chăn nuôi nhỏ lẻ vẫn tồn tại được trong giai đoạn hiện nay, chăn nuôi hộ gia đình cùng bắt tay xây dựng chuỗi liên kết theo hướng an toàn để phát triển bền vững hơn.
Trong đó, Đồng Nai có thuận lợi không nhỏ là tỉnh đã hình thành được 3 vùng thực hành chăn nuôi an toàn (GAHP), với hàng trăm hộ chăn nuôi tham gia. Có 49 tổ hợp tác với 654 hộ đã được dự án hỗ trợ đánh giá, cấp chứng nhận VietGAH,...
Giai đoạn dịch bệnh, nhiều thành viên trong các tổ hợp tác này đã nghỉ chăn nuôi nhưng nhiều hộ vẫn giữ nghề, tham gia vào chuỗi liên kết sản xuất an toàn để tồn tại được trong giai đoạn khó khăn, báo Đồng Nai đưa tin.
Theo ông Vũ Viết Đệ, Tổ trưởng Tổ hợp tác GAHP 01 trong Khu LPZ, trong Khu LPZ, đợt dịch tả heo châu Phi nhiều hộ chăn nuôi cũng bị thiệt hại và không ít hộ đã bỏ nghề, vì suốt thời gian xảy ra dịch, heo hơi bán ra thị trường liên tục đứng ở mức thấp, rủi ro dịch bệnh lại quá lớn.
Những hộ cố giữ nghề cũng buộc phải giảm đàn, thu nhỏ quy mô nuôi vì không còn nhiều vốn liếng để cầm cự. Nhưng hộ chăn nuôi còn lại đang nỗ lực khôi phục lại sản xuất theo hướng chăn nuôi chuyên nghiệp, bài bản hơn, đảm bảo an toàn sinh học để bảo vệ đàn heo không tái phát dịch.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày 20/8: Chững lại sau khi giảm mạnh. Giá cao nhất là 86.000 đồng/kg tại Nam Định. Tại Yên Bái, Lào Cai, Hà Nội giá heo hơi tiếp tục giữ mức thấp nhất khu vực với 82.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 85.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Tiếp tục đi ngang, cao nhất cũng ở mức 86.000 đồng/kg tại Thanh Hóa và Ninh Thuận. Thấp nhất là 80.000 đồng/kg tại Bình Định, Bình Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày 20/8: Đi ngang. Giá heo cao nhất ở mức 87.000 đồng/kg tại Bình Dương, Tây Ninh, Kiên Giang, Cà Mau, Sóc Trăng. Thấp hơn với mức 86.000 đồng/kg heo hơi tại TP.HCM, Bình Phước. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 83.000 - 85.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 20/8/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 81.000-82.000 | -1.000 |
Hải Dương | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 83.000-84.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 84.000-85.000 | -1.000 |
TP.HCM | 85.000-86.000 | -1.000 |
Bình Dương | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 86.000-87.000 | +1.000 |
Long An | 83.000-84.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 82.000-83.0000 | -1.000 |
Tây Ninh | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |