Cụ thể giá cả một số mặt hàng thủy sản hiện nay: Tôm biển 400.000 đồng/kg (tăng 100.000 đồng/kg), mực 400.000 đồng/kg (tăng 100.000 đồng/kg), cá thu 300.000 – 350.000 đồng/kg, cá bạc má 150.000 đồng/kg, ghẹ xanh trên 700.000 đồng/kg, cá cháo 200.000 đồng/kg…
So với hải sản tươi sống thì mặt hàng đông lạnh chất lượng không thể sánh bằng, người tiêu dùng cũng không ưa chuộng nhưng trong tình cảnh hiện nay thì đây là mặt hàng thay thế và nhiều người nội trợ lựa chọn. Giá hải sản đông lạnh khá bình ổn: cá thu 190.000 – 210.000 đồng/kg, cá chim từ 130.000 – 150.000 đồng/kg, tôm thẻ chân trắng 150.000-180.000 đồng/ kg; mực ống có giá 180.000 – 200.000 đồng/kg.
Tại các chợ dân sinh giá các loại hải sản khác cũng ở mức cao: Cá rô đồng bán ở mức 70.000 đồng/kg, cá bống dừa, cá sặc, cá trê trắng, tép rong ở mức 100.000 – 120.000 đồng/kg. Cá lăng đánh bắt tự nhiên và ếch đồng có giá 130.000 – 140.000 đồng/kg. Còn cá lóc đồng đánh bắt tự nhiên và trê vàng ở mức 150.000 – 170.000 đồng/kg, tôm đất có giá 180.000 đồng/kg, lươn đồng giá 190.000 – 200.000 đồng/kg… Mức giá này tăng từ 5.000 – 20.000 đồng/kg so với các tháng trước và cùng kỳ năm trước.
Tại nhiều chợ ở nội ô thành phố, giá cá rô và cá tra nuôi ở mức 40.000 – 45.000 đồng/kg; cá rô phi, điêu hồng, ba sa 45.000 – 50.000 đồng/kg; cá lóc nuôi 55.000 – 60.000 đồng/kg…
Ngoài ra, thị trường ghi nhận mặt hàng tôm tăng cao đột biến do nhu cầu thu mua của các doanh nghiệp chế biến:Tôm sú tại ao loại 20 con/kg với giá 230.000 đồng/kg, 25 con/kg có giá khoảng 170.000 đồng/kg. Tôm thẻ chân trắng kích cỡ trung bình loại 50 con/kg giá 136.000 đồng/kg, loại 60 con/kg có giá khoảng 125.000 đồng/kg và loại 100 con/kg với giá là 98.000 đồng/kg.
Không chỉ tôm sú và tôm thẻ chân trắng tăng giá, giá tôm càng xanh cũng tăng lên, hiện, nông dân mang ra chợ bán với số lượng nhỏ giọt nên loại 5 con/kg giá 400.000 đồng/kg, loại 8 – 10 con/kg cũng có giá 350.000 đồng/kg.
Tuy nhiên thị trường ghi nhận các loại cua ghẹ giảm do ảnh hưởng xuất khẩu. Cụ thể cách đây 1 tháng, cua gạch loại 2 – 3 con/kg giá lên đến 1,35 triệu đồng. Cua thịt trước Tết Nguyên đán 2022 giá 680.000 đồng/kg. Thế nhưng, hiện nay, giá cua gạch loại 2 – 3 con/kg được vựa hải sản bán cho khách là 650.000 đồng/kg, giảm một nửa so với tháng trước. Cua thịt loại 2 – 3 con/kg giá giảm còn 450.000-470.000 đồng/kg.
Với các loại ghẹ, hiện giá vẫn ổn định, do người dân vẫn còn đi du lịch nên giá ghẹ chưa giảm, dao động 350.000 – 500.000 đồng/kg. Giá ghẹ tại chợ 180.000 – 250.000 đồng/kg, loại 4 – 6 con/kg.
Giá thủy sản tự nhiên tăng là do thời gian qua, nguồn cung các loại thủy sản trong tự nhiên có xu hướng ngày càng giảm, trong khi mặt hàng này được người tiêu dùng ưa chuộng và chọn mua nên có giá bán cao. Đặc biệt, bước vào mùa khô, lượng thủy sản đánh bắt trong tự nhiên cũng không nhiều như trong các tháng mùa mưa lũ.
Bảng giá thực phẩm
Tên sản phẩm | ĐVT | Giá |
Gạo tẻ trắng IR 64 25% tấm | Kg | 15.000 |
Gạo trắng Jasmine | Kg | 15.000 |
Gạo nàng thơm chợ Đào | Kg | 23.000 |
Nếp sáp | Kg | 20.000 |
Thịt heo đùi | Kg | 150.000 |
Thịt heo nạc đùi | Kg | 145.000 |
Thịt heo ba rọi | Kg | 190.000 |
Thịt vai | Kg | 130.000 |
Thịt nách | Kg | 100.000 |
Thịt cốt lết | Kg | 125.000 |
Sườn già | Kg | 145.000 |
Chân giò | Kg | 170.000 |
Thịt bò fillet | Kg | 355.000 |
Thịt bò đùi | Kg | 305.000 |
Gà mái ta làm sẵn (con 1-1,5kg) | Kg | 150.000 |
Gà công nghiệp làm sẵn | Kg | 65.000 |
Gà tam hoàng làm sẵn (con 1-1,5kg) | Kg | 90.000 |
Vịt làm sẵn (con 2-2,2kg) | Kg | 85.000 |
Cá lóc nuôi bè (0,5kg/con) | Kg | 80.000 |
Cá thu | Kg | 350.000 |
Tôm bạc (100-110 con/kg) | Kg | 200.000 |
Tôm đất (tôm đồng) | Kg | 200.000 |
Mực ống (8-10 con/kg) | Kg | 200.000 |
Lạp xưởng Mai quế lộ loại 1 (Vissan) | Kg | 220.000 |
Chả lụa | Kg | 220.000 |
Chả Bò | Kg | 220.000 |
Nấm mèo | 100gr | 22.000 |
Nấm hương | 100gr | 45.000 |
Đường RE biên hòa (bịch 1 kg) | Kg | 24.000 |
Đường RE biên hòa rời | Kg | 20.000 |
Dầu ăn tổng hợp Tường An (chai 1 lít) | Lít | 45.000 |
Hành tím Gò Công | Kg | 45.000 |
Đậu xanh mỡ hạt loại 1 | Kg | 50.000 |
Bắp cải Đà Lạt (lặt sạch) | Kg | 35.000 |
Cải xanh | Kg | 20.000 |
Bí xanh | Kg | 40.000 |
Cà chua | Kg | 50.000 |
Cà rốt Đà Lạt | Kg | 40.000 |
Khổ qua | Kg | 35.000 |
Dưa leo | Kg | 30.000 |
Xà lách Đà Lạt | Kg | 45.000 |
Khoai tây Đà Lạt | Kg | 30.000 |
Mãng cầu (4-5 trái/kg) | Kg | 60.000 |
Xoài cát Hòa Lộc (2 trái/kg) | Kg | 90.000 |
Cam sành (loại 4-5 trái/kg) | Kg | 50.000 |
Quýt đường loại 1 | Kg | 50.000 |
Dưa hấu tròn (trái 4-5kg) | Kg | 25.000 |
Bưởi năm roi (trái 1kg) | Trái | 45.000 |
Nho tươi Việt Nam | Kg | 50.000 |
Nho tươi đỏ (Mỹ) | Kg | 200.000 |
Nhãn thường | Kg | 25.000 |
Táo TQ | Kg | 35.000 |
Lê TQ | Kg | 35.000 |
Nho khô (loại lớn) | Kg | 180.000 |
Táo khô TQ | Kg | 140.000 |
Hoa huệ | Chục | 120.000 |
Trứng gà loại 1 các loại (Ba Huân) | vĩ 10 quả | 30.000 |
Gạo Tám thơm | Kg | 20.000 |
Trứng vịt loại 1 (Vĩnh Thành Đạt) | Chục | 28.000 |
Trứng vịt loại 1 các loại (Ba Huân) | vĩ 10 quả | 36.000 |
Cá hường | Kg | 90.000 |
Cá bạc má | Kg | 80.000 |
Cá basa | Kg | 60.000 |
Bưởi năm roi (da xanh) (trái 1 kg) | Trái | 60.000 |
Sữa tiệt trùng Vinamilk (220ml) | Gói | 7.000 |
Cá thác lác | Kg | 350.000 |
Cá diêu hồng (con trên 0,7k/g) | Kg | 75.000 |