Khi mua nhà, ngoài việc trả phí mua nhà theo giá chuyển nhượng đã thỏa thuận, bên mua nhà còn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, cụ thể là thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số 15/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 12 năm 2014, người có thu nhập (hay người bán) có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam không cấm việc các bên tự thỏa thuận bên mua hay bên bán có trách nhiệm nộp thuế, nên trên thực tế, vẫn có trường hợp người mua nhà mới là người nộp thuế.
Hiện nay, khi chuyển nhượng nhà, đất thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Thuế TNCN phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng
Trong đó, giá chuyển nhượng (giá mua bán) để tính thuế thu nhập cá nhân thường là giá mà các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) ban hành, thì giá chuyển nhượng để tính thuế thu nhập cá nhân là giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Những loại thuế phí người mua nhà cần đóng. |
Lệ phí trước bạ
Theo nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, nhà, đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Do đó, người mua nhà phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cũng theo văn bản này, lệ phí trước bạ được tính như sau:
Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất , hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà. Cụ thể:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định.
Với đất: Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất
Với nhà ở: Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)
Trong đó: Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
Giá 1 m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 1 m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành;
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
Tuy pháp luật quy định khá phức tạp về cách tính lệ phí trước bạ nhưng người dân chỉ cần nộp theo Thông báo của cơ quan Nhà nước.
Lệ phí khác
Lệ phí công chứng: Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch nhà đất được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
Lệ phí địa chính: Căn cứ điểm a.6 khoản 2 điều 3 thông tư 02/2014/TT-BTC, mức thu lệ phí địa chính được xác định khác nhau tùy theo vị trí, diện tích đất, nhưng tối đa không quá không quá 1.500 đồng/m2.
Lệ phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Căn cứ điểm a.7 khoản 2 điều 3 thông tư 02/2014/TT-BTC, tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau và các điều kiện cụ thể của địa phương mà mức thu áp dụng khác nhau. Tuy nhiên, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.
Trên đây là tổng quan về các nghĩa vụ tài chính mà người mua nhà cần thực hiện khi mua một ngôi nhà. Hy vọng những thông tin trên đây giúp gia chủ đưa ra quyết định đúng đắn khi lựa chọn tổ ấm cho gia đình mình.