Giá heo hơi miền Bắc
Tại miền Bắc, dù các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng hiện giá heo hơi bình quân vẫn ở mức khá cao, trong khoảng 73.000 – 74.000 đồng/kg. Thậm chí vẫn có trại xuất bán với giá 75.000 đồng/kg. Tuy nhiên đà giảm vẫn tiếp tục, dù có chậm hơn. Tại Hà Nội, nhiều trại heo xuất bán trong ngày 22/4 chỉ được mức 72.000-73.000 đồng/kg, rất ít trại có giá 74.000 – 75.000 đồng/kg.
Các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Hưng Yên, Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định cũng xuất hiện vùng giá dưới 74.000 đồng/kg, tuy hầu hết rơi vào những đàn heo có tỷ lệ mỡ nhiều nhưng cũng khiến các hộ nuôi lo ngại giá heo thịt có thể giảm thêm.
Tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, giá heo hơi các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Thái Nguyên… rất nhiều trại bán ra giá chỉ được mức 65.000 – 68.000 đồng/kg. Vùng giá thấp tập trung nhiều tại Phú Thọ, Vĩnh Phúc… Heo siêu nạc có giá tốt hơn, mức 72.000 – 74.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung – Tây nguyên
Giá heo hơi tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… không ghi nhận giảm thêm, dao động từ 65.000 - 75.000 đồng/kg. Tại Quảng Bình, Quảng Trị giá heo khá thấp, chỉ được 71.000-73.000 đồng/kg, thậm chí Thừa Thiên Huế. Giá nhiều khu vực chỉ còn 62.000 – 63.000 đồng/kg, thường rơi vào các đàn heo thường, tỷ lệ mỡ nhiều.
Giá heo hơi tại khu vực Nam Trung bộ bình quân 72.000 – 75.000 đồng/kg. Từ Quảng Nam Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận không còn nhiều khu vực có mức giá trên 75.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Tây Nguyên, những tỉnh có giá heo hơi cao như Lâm Đồng cũng có dấu hiệu giảm. Tại huyện Đạ Tẻ giá heo chỉ còn mức bình quân 74.000 đồng/kg, một số huyện giáp Đà Lạt như Đức Trọng, Lâm Hà cao hơn, vẫn có mức giá 75.000 đồng/kg. Đắk Lắk bình quân 74.000-76.000 đồng/kg, Đắk Nông cũng ghi nhận giá giảm xuống quanh mức 74.000 đồng/kg. Gia Lai và Kon Tum giữ nguyên trong khoảng 73.000-74.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo tại khu vực Đông Nam bộ giữ ở mức 73.000 – 74.000 đồng/kg. Phổ biến ở các Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu. TP.HCM vẫn có những trại heo tại Củ Chi, Hóc Môn xuất bán được với giá trên 75.000 đồng/kg.
Đáng chú ý, sức tiêu thị thịt heo tại các chợ đầu mối lớn của TP.HCM không còn tốt như những phiên trước. Tổng lượng heo về hai chợ đầu mối Hóc Môn và Bình Điền của TP.HCM đêm ngày 21, rạng sáng ngày 22/4 là 5.930 con (heo mảnh/móc hàm), tăng khoảng 100 con so với một ngày trước. Giá thịt heo sỉ đầu chợ vẫn khá cao, mức 97.000 đồng/kg. Cuối phiên lượng heo tồn vẫn khá lớn.
Tại các tỉnh Tây Nam bộ, đà giảm giá heo vẫn tiếp tục. Đáng chú ý, tại Sóc Trăng, giá heo hơi nhiều trại bán ra giảm thêm 1.000 đồng/kg còn 74.000 đồng/kg, dù rằng vẫn có những trại được mức trên 75.000 đồng/kg. Các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp… giữ trong khoảng 74.000-75.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi ngày 23/4 tại một số tỉnh thành:
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng +/giảm - |
1 | Hà Nội | 71.000-75.000 | |
2 | Hưng Yên | 73.000-75.000 | |
3 | Thái Bình | 73.000-75.000 | |
4 | Hải Dương | 73.000-75.000 | |
5 | Hà Nam | 74.000-76.000 | |
6 | Hòa Bình | 65.000-74.000 | |
7 | Hải Phòng | 74.000-77.000 | |
8 | Nam Định | 74.000-77.000 | |
9 | Ninh Bình | 68.000-74.000 | -1.000 |
10 | Phú Thọ | 69.000-74.000 | |
11 | Thái Nguyên | 65.000-74.000 | |
12 | Vĩnh Phúc | 74.000-74.000 | |
13 | Bắc Giang | 69.000-74.000 | |
14 | Tuyên Quang | 63.000-74.000 | |
15 | Lạng Sơn | 74.000-75.000 | -1.000 |
16 | Cao Bằng | 73.000-77.000 | |
17 | Yên Bái | 64.000-74.000 | |
18 | Lai Châu | 74.000-78.000 | |
19 | Sơn La | 71.000-74.000 | -1.000 |
20 | Thanh Hóa | 70.000-75.000 | -1.000 |
21 | Nghệ An | 73.000-75.000 | |
22 | Hà Tĩnh | 60.000-71.000 | |
23 | Quảng Bình | 66.000-72.000 | |
24 | Quảng Trị | 65.000-74.000 | |
25 | Thừa Thiên Huế | 68.000-73.000 | |
26 | Quảng Nam | 73.000-75.000 | -1.000 |
27 | Quảng Ngãi | 72.000-75.000 | -1.000 |
28 | Phú Yên | 72.000-75.000 | |
29 | Khánh Hòa | 73.000-75.000 | |
30 | Bình Thuận | 73.000-75.000 | -1.000 |
31 | Bình Định | 70.000-74.000 | |
32 | Kon Tum | 70.000-74.000 | |
33 | Gia Lai | 68.000-74.000 | |
34 | Đắk Lắk | 74.000-76.000 | |
35 | Đắk Nông | 72.000-75.000 | -1.000 |
36 | Lâm Đồng | 75.000-76.000 | -1.000 |
37 | Đồng Nai | 73.000-74.000 | |
38 | TP.HCM | 73.000-75.000 | |
39 | Bình Dương | 74.000-74.000 | |
40 | Bình Phước | 74.000-76.000 | |
40 | Long An | 74.000-75.000 | |
41 | Tiền Giang | 74.000-75.000 | |
42 | Bến Tre | 74.000-75.000 | |
43 | Trà Vinh | 75.000-76.000 | |
44 | Bạc Liêu | 74.000-75.000 | |
45 | Sóc Trăng | 72.000-74.000 | -1.000 |
46 | An Giang | 74.000-75.000 | |
47 | Cần Thơ | 74.000-75.000 | |
48 | Đồng Tháp | 72.000-74.000 | -1.000 |
49 | Cà Mau | 72.000-75.000 |