Giá heo hơi miền Bắc
Dù từ hôm nay (14/2), các trường học trên cả nước mở cửa trở lại, nhu cầu tiêu dùng thịt heo được dự báo sẽ tăng khi các bếp ăn tập thể hoạt động trở lại. Tuy nhiên, những diễn biến từ thị trường cho thấy, đà tăng khó có thể khôi phục ngay. Chu kỳ sau dịp nghỉ Tết Nguyên đán giao dịch heo chậm do tiêu thụ chậm bởi lượng thực phẩm tích trữ của người dân trong dịp Tết vẫn còn.
Nhiều khu vực tại miền Bắc những ngày qua ghi nhận lượng heo bán ra thị trường đã tăng đáng kể. Một số đầu mối chăn nuôi cho rằng, dịch tả heo châu Phi đang xuất hiện trở lại tại nhiều khu vực khiến tình trạng bán chạy, bán tháo heo khiến giá heo hơi có xu hướng giảm nhẹ. Nếu trong những ngày tới, dịch bệnh còn diễn biến tiêu cực, giá heo hơi còn có nguy cơ giảm nhẹ.
Lượng heo hơi về chợ đầu mối Hà Nam hiện khoảng trên dưới 2.000 con/ngày. Lượng heo không nhiều nhưng khách tới giao dịch khá ít. Nhiều địa phương miền Bắc giá heo đang bán ra ở mức 51.000 - 52.000 đồng/kg khiến giá heo tại chợ không cao. Giá heo hơi giao dịch phổ biến 55.000 - 56.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh đồng bằng Bắc bộ như Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hải Dương… giữ nguyên trong khoảng 55.000 - 57.000 đồng/kg. Mức giá 58.000 đồng/kg giờ chỉ còn ở một số khu vực thuộc Quảng Ninh, Hải Phòng.
Các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, giá heo hơi thấp hơn, mức phổ biến tại các tỉnh như Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ… trong khoảng 52.000 – 56.000 đồng/kg. Mức giá 56.000 đồng/kg hiện được xem là mức cao tại khu vực này.
Tại tỉnh vùng cao giá heo giá heo ổn định trong khoảng 53.000 – 57.000 đồng/kg. Trong đó Hòa Bình chỉ 55.000 – 57.000 đồng/kg; Sơn La 54.000 - 59.000 đồng/kg. Lai Châu, Điện Biên duy trì ở mức 56.000 – 59.000 đồng/kg. Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai là 55.000 – 58.000 đồng/kg...
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Giá heo hơi hôm nay tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên trong xu hướng giảm. Tại các tỉnh Bắc Trung bộ, giá heo tại Thanh Hóa dao động từ 50.000 – 57.000 đồng/kg. Nghệ An, Hà Tĩnh nhỉnh hơn, từ 55.000 – 57.000 đồng/kg. Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế trong khoảng 54.000 – 56.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại Nam Trung bộ cao hơn. Tại Quảng Nam Đà Nẵng, Quảng Ngãi mức bình quân 55.000 – 58.000 đồng/kg; Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận 55.000 – 57.000 đồng/kg; Bình Định 54.000 – 56.000 đồng/kg.
Tại Tây Nguyên, giá heo hơi từ 54.000 – 56.000 đồng/kg. Trong đó Lâm Đồng, Đắk Lắk dao động trong khoảng 54.000 – 56.000 đồng/kg. Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum phổ biến trong 54.000 – 55.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Tại các tỉnh phía Nam, giá heo hơi vẫn có sự chênh lệch giữa các tỉnh miền Đông và miền Tây. Tại Đông Nam bộ, giá heo hơi tại Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương và TP.HCM dao động từ 53.000 – 56.000 đồng/kg; Bình Phước từ 52.000 – 55.000 đồng/kg.
Các tỉnh Tây Nam bộ ở mức 51.000 – 55.000 đồng/kg. Trong đó Long An, Tiền Giang 54.000 – 56.000 đồng/kg. Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Hậu Giang… từ 50.000 – 53.000 đồng/kg. Cần Thơ, Long An, Tiền Giang 52.000 - 56.000 đồng/kg. Đồng Tháp, An Giang quanh mức 52.000 – 56.000 đồng/kg.
Theo Hiệp hội chăn nuôi Đồng Nai, tổng lượng heo về chợ đầu mối Hóc Môn tiếp tục tăng theo ngày. Ngày 13/02/2022 là 4.050 con (heo mảnh). Giá thịt heo sỉ giao dịch trong ngày ở mức 69.000 - 70.000 đồng/kg. Chợ giao dịch rất chậm.
Bảng giá heo hơi các tỉnh/thành ngày 14/2/2022
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng +/giảm - |
1 | Hà Nội | 54.000-57.000 | |
2 | Hưng Yên | 55.000-57.000 | |
3 | Thái Bình | 55.000-58.000 | |
4 | Hải Dương | 55.000-57.000 | |
5 | Hà Nam | 55.000-57.000 | |
6 | Hòa Bình | 54.000-56.000 | -1.000 |
7 | Quảng Ninh | 57.000-58.000 | |
8 | Nam Định | 55.000-57.000 | -1.000 |
9 | Ninh Bình | 55.000-57.000 | -1.000 |
10 | Phú Thọ | 56.000-56.000 | |
11 | Thái Nguyên | 55.000-56.000 | |
12 | Vĩnh Phúc | 55.000-56.000 | |
13 | Bắc Giang | 55.000-56.000 | |
14 | Tuyên Quang | 55.000-56.000 | |
15 | Lạng Sơn | 54.000-56.000 | |
16 | Cao Bằng | 54.000-56.000 | -1.000 |
17 | Yên Bái | 53.000-56.000 | |
18 | Lai Châu | 55.000-57.000 | |
19 | Sơn La | 54.000-57.000 | |
20 | Thanh Hóa | 50.000-57.000 | |
21 | Nghệ An | 54.000-56.000 | -1.000 |
22 | Hà Tĩnh | 54.000-56.000 | -1.000 |
23 | Quảng Bình | 55.000-56.000 | -1.000 |
24 | Quảng Trị | 55.000-56.000 | -1.000 |
25 | Thừa Thiên Huế | 54.000-56.000 | -1.000 |
26 | Quảng Nam | 55.000-57.000 | -1.000 |
27 | Quảng Ngãi | 55.000-57.000 | -1.000 |
28 | Phú Yên | 55.000-56.000 | -1.000 |
29 | Khánh Hòa | 53.000-56.000 | -1.000 |
30 | Bình Thuận | 54.000-56.000 | |
31 | Bình Định | 53.000-55.000 | -1.000 |
32 | Kon Tum | 53.000-55.000 | -1.000 |
33 | Gia Lai | 53.000-55.000 | -1.000 |
34 | Đắk Lắk | 53.000-56.000 | -1.000 |
35 | Đắk Nông | 53.000-55.000 | -1.000 |
36 | Lâm Đồng | 55.000-56.000 | -1.000 |
37 | Bà Rịa Vũng Tàu | 54.000-57.000 | |
38 | Đồng Nai | 53.000-56.000 | |
39 | TP.HCM | 53.000-56.000 | |
40 | Bình Dương | 52.000-56.000 | |
41 | Bình Phước | 50.000-55.000 | |
42 | Long An | 54.000-56.000 | |
43 | Tiền Giang | 53.000-57.000 | |
44 | Bến Tre | 50.000-54.000 | |
45 | Trà Vinh | 50.000-54.000 | |
46 | Bạc Liêu | 50.000-54.000 | |
47 | Sóc Trăng | 50.000-54.000 | |
48 | Vĩnh Long | 50.000–53.000 | |
48 | An Giang | 50.000-54.000 | |
49 | Cần Thơ | 51.000-54.000 | |
50 | Đồng Tháp | 52.000-54.000 | |
51 | Cà Mau | 50.000-53.000 | |
52 | Kiên Giang | 50.000-53.000 |