Một ngày trước khi TP.HCM thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16, giá thực phẩm, trong đó có thịt heo tăng phi mã. Ngay từ sáng sớm ngày 8/7, hầu hết các hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi tại TP.HCM có chung cảnh tượng người dân xếp hàng dài chờ mua hàng. Lượng người mua quá đông khiến lượng hàng về các điểm bán không cung ứng kịp dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng hóa.
Kênh phân phối bán lẻ hiện đại (cửa hàng, siêu thị…) chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu thực phẩm của người dân, trong khi toàn bộ các chợ đầu mối và hơn nửa tổng số chợ truyền thống của TP.HCM đã tạm dừng hoạt động. Nhiều điểm bán tự phát tranh thủ nhập hàng về bán với mức giá cao ngất ngưởng. Thịt heo bán lẻ tại những điểm bán này tăng bình quân 20.000 đồng/kg, dù vậy chỉ trong buổi sáng, các điểm bán đều hết hàng rất sớm.
Theo Hiệp hội chăn nuôi Đồng Nai, lượng heo móc hàm (heo mảnh) về khu vực chợ đầu mối Hóc Môn ngày 8/7 khoảng 3.900 con, tăng 1.000 con so với ngày trước đó, nhưng giá thịt heo sỉ (heo móc hàm) lên đến 108.000 đồng/kg, tăng khoảng 20.000 đồng/kg.
Giá heo móc hàm tăng cao chủ yếu do chi phí vận chuyển và phát sinh các chi phí khác do ảnh hưởng của dịch COVID-19.
Nhưng tại các vùng nuôi, giá heo hơi lại giảm mạnh do các đầu mối thu mua giảm bớt, thậm chí ngừng thu mua vì lo ngại việc vận chuyển thịt gặp khó khăn khi TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương… đều thực hiện chặt các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh COVID-19.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh miền Bắc giữ ở mức phổ biến từ 58.000 – 63.000 đồng/kg. Trong đó Hà Nội Hưng Yên… vẫn có những khu vực giá heo được 64.000 đồng/kg, thường là các đàn heo siêu nạc và cũng không phổ biến. Các tỉnh khác Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Bắc Ninh, Hải Dương… từ 58.000 – 62.000 đồng/kg.
Các tỉnh trung du miền núi phía Bắc cũng dao động trong khoảng 57.000 – 60.000 đồng/kg , rất ít khu vực trong vùng được mức giá trên 63.000 đồng/kg.
Hiện phía Bắc chỉ còn các tỉnh vùng Tây Bắc như Lai Châu, Điện Biên có mức giá quanh 65.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Tương tự, giá heo hơi tại các tỉnh Bắc Trung bộ cũng không ghi nhận biến động. Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh duy trì ở mức bình quân từ 62.000 – 65.000 đồng/kg. Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế 61.000 - 63.000 đồng/kg.
Các tỉnh Nam Trung bộ gia heo hơi xu hướng giảm. Quảng Nam dao động 60.000 – 62.000 đồng/kg, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên quanh mức 56.000 – 57.000 đồng/kg, nhiều khu vực tại Bình Định chỉ được 46.000 – 48.000 đồng/kg.
Tại Tây Nguyên giá heo hơi tại Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng có mức bình quân 57.000 - 63.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu giảm khoảng 2.000 đồng/kg. Nhiều khu vực chỉ quanh mức 55.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nam giảm mạnh hơn. Theo phản ánh của một số hộ nuôi, khu vực huyện Mỏ Cầy Bắc (Bến Tre) nhiều thương lái chỉ trả giá 46.000 đồng/kg. Nhiều địa phương khác cũng chỉ trên mức 50.000 đồng/kg. Trà Vinh, Sóc Trăng, Bến Tre, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Cần Thơ… giá heo hơi loại 1 chỉ quanh mức 53.000 – 56.000 đồng/kg.
Các tỉnh khác như An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp… có phần nhỉnh hơn, hiện trong khoảng 58.000 –60.000 đồng/kg, tùy loại heo.
Bảng giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 9/7
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng +/giảm - |
1 | Hà Nội | 58.000-63.000 | |
2 | Hưng Yên | 58.000-63.000 | |
3 | Thái Bình | 57.000-64.000 | |
4 | Hải Dương | 58.000-63.000 | |
5 | Hà Nam | 58.000-63.000 | |
6 | Hòa Bình | 56.000-62.000 | |
7 | Quảng Ninh | 56.000-63.000 | |
8 | Nam Định | 59.000-64.000 | |
9 | Ninh Bình | 58.000-63.000 | |
10 | Phú Thọ | 57.000-62.000 | |
11 | Thái Nguyên | 58.000-62.000 | |
12 | Vĩnh Phúc | 57.000-64.000 | |
13 | Bắc Giang | 57.000-62.000 | |
14 | Tuyên Quang | 56.000-63.000 | |
15 | Lạng Sơn | 57.000-64.000 | |
16 | Cao Bằng | 54.000-67.000 | |
17 | Yên Bái | 57.000-63.000 | |
18 | Lai Châu | 63.000-66.000 | |
19 | Sơn La | 64.000-66.000 | |
20 | Thanh Hóa | 57.000-67.000 | |
21 | Nghệ An | 59.000-65.000 | |
22 | Hà Tĩnh | 60.000-68.000 | |
23 | Quảng Bình | 60.000-65.000 | |
24 | Quảng Trị | 60.000-64.000 | |
25 | Thừa Thiên Huế | 60.000-65.000 | |
26 | Quảng Nam | 58.000-63.000 | |
27 | Quảng Ngãi | 52.000-61.000 | |
28 | Phú Yên | 57.000-64.000 | |
29 | Khánh Hòa | 58.000-65000 | |
30 | Bình Thuận | 59.000-62.000 | |
31 | Bình Định | 48.000-58.000 | |
32 | Kon Tum | 56.000-62.000 | |
33 | Gia Lai | 58.000-62.000 | |
34 | Đắk Lắk | 55.000-60.000 | |
35 | Đắk Nông | 55.000-58.000 | |
36 | Lâm Đồng | 58.000-62.000 | |
37 | Bà Rịa Vũng Tàu | 58.000-62.000 | |
38 | Đồng Nai | 58.000-61.000 | |
39 | TP.HCM | 59.000-62.000 | |
40 | Bình Dương | 58.000-62.000 | |
41 | Bình Phước | 58.000-61.000 | -1.000 |
42 | Long An | 57.000-59.000 | -3.000 |
43 | Tiền Giang | 50.000-56.000 | -4.000 |
44 | Bến Tre | 48.000-56.000 | -3.000 |
45 | Trà Vinh | 50.000-56.000 | -2.000 |
46 | Bạc Liêu | 53.000-56.000 | -2.000 |
47 | Sóc Trăng | 53.000-56.000 | |
48 | An Giang | 55.000-60.000 | |
49 | Cần Thơ | 55.000-60.000 | |
50 | Đồng Tháp | 57.000-62.000 | |
51 | Cà Mau | 57.000-62.000 |