Trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 91,54 điểm, giảm 0,15%.
Tỷ giá USD đã giảm xuống mức thấp nhất trong 4 tuần khi thị trường trái phiếu tiếp tuc suy yếu trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giữ nguyên lập trường chính sách hiện tại.
Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã giảm xuống mức thấp nhất trong một tháng là 1,528%, cách xa mức 1,776% đạt được vào tháng 3, bất chấp doanh số bán lẻ cao hơn dự kiến.
Minh Trang, nhà giao dịch ngoại hối cấp cao tại Silicon Valley Bank cho biết động thái chốt lời sau khi đồng bạc xanh tăng giá mạnh trong tháng 3 cũng như sự suy yếu gần đây của thị trường trái phiếu là những lý do chính dẫn đến sự sụt giảm của tỷ giá USD.
Bên cạnh đó, tâm lý đầu tư vào các tài sản rủi ro như cổ phiếu được cải thiện cũng làm giảm nhu cầu đối với đồng USD.
Colin Asher, Nhà kinh tế cấp cao tại Mizuho, dự đoán lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ sẽ không biến động nhiều và đồng bạc xanh sẽ tiếp tục suy yếu trong phần lớn thời gian tới.
Chủ tịch Fed San Francisco Mary Daly nhận định nền kinh tế Mỹ còn cách xa các mục tiêu của ngân hàng trung ương, bao gồm lạm phát 2% và gia tăng tuyển dụng lao động. Đây là các mục tiêu mà Fed đã đặt ra để bắt đầu xem xét giảm hỗ trợ cho nền kinh tế.
Nhiều chiến lược gia tiền tệ nhận định tờ bạc xanh cùng với trái phiếu chính phủ Mỹ đã mất đi sức mạnh khi FED duy trì lập trường ôn hòa.
FED đã nhiều lần cam kết giữ lãi suất ở mức thấp, điều này giúp ổn định thị trường trái phiếu tại nền kinh tế lớn nhất thế giới. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ giảm xuống 1,636%, thấp hơn nhiều so với mức đỉnh 14 tháng là 1,776% đạt được vào cuối tháng 3.
Chốt tuần, trên thị trường quốc tế, USD Index đạt 91.530 điểm, giảm 0.088 điểm, tương đương để mất 0.10%.
Hiện tại, các nhà giao dịch đang chờ đợi báo cáo doanh số bán lẻ của tháng 3 để có cái nhìn rõ ràng hơn về tình trạng của nền kinh tế Mỹ.
Lúc 7h ngày 18/4, giá USD trên thị trường tự do ở mức 23.630 – 23.680 đồng/USD (mua vào – bán ra), giảm 100 đồng mỗi USD chiều mua và 150 đồng chiều bán. Hiện giá USD “chợ đen” đang cao hơn giá USD tại các ngân hàng ở mức gần 520 đồng.
Trong khi đó, giá USD gần như không biến động trong giao dịch tại các ngân hàng thương mại. Eximbank hiện niêm yết mức 22.970 – 22.990 đồng/USD chiều mua vào và 23.160 đồng/USD chiều bán ra. Vietcombank mua vào ở mức 22.950 - 22.980 đồng/USD và bán ra 23.160 đồng/USD.
Theo công bố mới nhất của Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá trung tâm là 23.196 đồng/USD. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước là 23.125 – 23.842 đồng/USD.
Lượng USD tại các ngân hàng ổn định khi nguồn ngoại tệ trên thị trường khá dồi dào, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước trong quý I/2021 thặng dư 2,79 tỷ USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 18/4/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.970 | 23.990 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.960 | 22.960 | 23.160 | |
BIDV | 22.970 | 22.970 | 23.170 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 22.990 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
GPBank | 22.970 | 23.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
HSBC | 22.985 | 22.985 | 23.165 | 23.165 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.155 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Liên Việt | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.985 | 23.155 | ||
MB | 22.960 | 22.970 | 23.170 | 23.170 |
Nam Á | 22.930 | 22.980 | 22.160 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.180 |
OCB | 22.968 | 22.988 | 23.500 | 23.152 |
OceanBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 22.160 | 22.160 |
Sacombank | 22.970 | 22.990 | 23.182 | 23.152 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.400 | 23.160 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.260 | 23.160 |
SHB | 22.980 | 22.990 | 23.160 | |
Techcombank | 22.963 | 22.983 | 23.163 | |
TPB | 22.925 | 22.975 | 23.158 | |
UOB | 22.890 | 22.950 | 23.190 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VietABank | 22.965 | 22.995 | 23.145 | |
VietBank | 22.980 | 23.000 | 23.170 | |
VietCapitalBank | 22.960 | 23.980 | 23.160 | |
Vietcombank | 22.950 | 22.980 | 23.160 | |
VietinBank | 22.960 | 22.970 | 23.170 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.960 | 22.970 | 23.160 |
(Tổng hợp)