Thị trường trong nước phiên 1/2 ghi nhận, tỷ giá nhân dân tệ được BIDV niêm yết ở mức 3.279 - 3.621 VND/CNY (mua vào - bán ra).
Techcombank niêm yết tỷ giá CNY ở mức 3.376 - 3.646 VND/CNY (mua vào - bán ra).
Vietcombank niêm yết CNY ở mức 3.495 - 3.642 VND/CNY (mua vào - bán ra).
SeABank có giá bán thấp nhất, với 2.993 VND/CNY. OCB ghi nhận giá bán cao nhất trong ngày, ở 3.719 VND/CNY.
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
BIDV | 3.518 | 3.621 | ||
Eximbank | 3.514 | 3.619 | ||
HDBank | 3.465 | 3.693 | ||
Indovina | 3.564 | 3.885 | ||
MSB | 3.485 | 3.669 | ||
MB | 3.514 | 3.648 | 3.648 | |
OCB | 3.719 | |||
PublicBank | 3.531 | 3.620 | ||
Sacombank | 3.513 | 3.687 | ||
Saigonbank | 3.518 | 3.619 | ||
SeABank | 2.508 | 2.508 | 2.993 | 2.993 |
SHB | 3.521 | 3.586 | ||
Techcombank | 3.515 | 3.646 | ||
TPB | 3.002 | 3.542 | 3.692 | |
Vietcombank | 3.495 | 3.531 | 3.642 | |
VietinBank | 3.539 | 3.649 |
Tại Trung Quốc, hoạt động sản xuất tại các nhà máy của Trung Quốc trong tháng 1/2021 ghi nhận mức tăng trưởng chậm nhất trong 5 tháng gần đây do ảnh hưởng của đợt bùng phát mới dịch.
Chỉ số PMI cho lĩnh vực phi sản xuất của Trung Quốc trong tháng 1/2021 đạt 52,4 điểm, giảm so với mức 55,7 điểm trong tháng 12/2020. Đây là tháng thứ 11 liên tiếp chỉ số này duy trì ở mức trên 50 - ranh giới phân định giữa tăng trưởng và suy giảm.