Khoai lang Tây Nguyên được mùa, được giá
Ghi nhận giá khoai lang bí tại chợ Phú Trung 15.000 đồng/kg, khoai lang bí Đà Lạt tại chợ Thủ Đức giá 14.000 đồng/kg, khoai lang bí tại chợ Bà Chiểu Giá 14.000 đồng/kg.
Khoai lang chủ yếu được trồng ở Gia Lai, Đà Lạt…Niên vụ 2020-2021, tỉnh Gia Lai có hơn 1.150 ha khoai lang, trồng chủ yếu tại các huyện Phú Thiện, Ia Pa, Chư Pưh, Krông Pa. Riêng huyện Phú Thiện với diện tích hơn 500 ha khoai lang được người dân đầu tư, chăm sóc tốt nên năng suất cao, bình quân 20-22 tấn/ha, có nơi 25 tấn/ha.
Theo nhận định của ngành nông nghiệp địa phương, năm nay giá khoai lang tăng cao nhất so với 3 năm trở lại đây. Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nguồn cung ít, thị trường tiêu thụ truyền thống tăng mạnh đã đẩy giá thu mua tăng cao.
Tại ruộng khoai, thương lái thu mua giá từ 10.000-12.000 đồng/kg. Mức giá thu mua năm nay cao gấp đôi năm ngoái. Với chi phí đầu tư từ 65-70 triệu đồng/ha, mỗi ha người dân có lợi nhuận khoảng 150 triệu đồng.
Do nguồn cung giảm nên các thương lái đổ xô về huyện Phú Thiện đặt hàng, mua khoai ngay tại ruộng với mức giá tăng nhích dần lên theo từng ngày.
Nguồn khoai này ngoài chuyển đi tiêu thụ tại các chợ dân sinh và siêu thị só còn lại được vận chuyển về Đà Lạt (Lâm Đồng) để làm khoai sấy dẻo, sấy khô do các cơ sở sản xuất khoai tại Đà Lạt do năm nay khan hiếm nguồn cung. Qua Tết, giá thu mua khoảng 8.000 đồng/kg rồi tăng lên theo từng ngày. Hiện nay, giá thu mua tại ruộng khoảng 13.000 đồng/kg và có chiều hướng tiếp tục tăng thêm.
Việc giá khoai lang tăng cao là do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhiều cơ sở sản xuất thiếu nguồn cung vì ít người gieo trồng, thương lái thu mua cho thị trường trong nước và cả xuất khẩu sang Trung Quốc tăng cao.
Do vậy, năm nay khoai lang tại địa phương được mùa, được giá nhưng bà con không nên mở rộng diện tích ồ ạt vì sẽ làm nguồn cung vượt cầu, giá cả sụt giảm như những năm trước đây.
Giá rau quả, thực phẩm tươi sống ít biến động
Ngoài ra, thị trường thực phẩm hôm nay nay ghi nhận giá rau củ, tại TP.HCM và khu vực có xu hướng đi ngang, lượng hàng về chợ đầu mối tăng nhẹ do nhu cầu tiêu thụ tăng.
Cụ thể, tại chợ Thủ Đức (quận Thủ Đức) giá rau cải xanh, cải ngọt 20.000 đồng/kg tăng. Giá rau xà lách 20.000 đồng/kg, giá hành lá 20.000 đồng/kg, giá rau cải thìa 15.000 đồng/kg, cải nhún có giá 14.000 đồng/kg...
Một số mặt hàng củ giữ giá như ngày hôm qua cụ thể dưa leo giá 18.000 đồng/kg, củ cải trắng giá 12.000 đồng/kg, giảm 2000 đồng/kg so với ngày trước đó, cà rốt 17.000 đồng/kg, su su có giá 12.000 đồng/kg...
Giá cả thực phẩm tại chợ Bình Điền (quận 8, TP.HCM): Cá điêu hồng (An Giang): 33.000 - 45.000 đồng/kg, cá hú (Cần Thơ): 40.000 - 58.000 đồng/kg, cá trê lai (Long An): 20.000 - 28.000 đồng/kg, cá tra (Vĩnh Long): 20.000 - 28.000 đồng/kg, cá basa (Đồng Tháp) 32.000 - 45.000 đồng/kg, cá rô (Trị An): 30.000 - 42.000 đồng/kg, cá kèo (Cà Mau) 60.000 - 95.000 đồng/kg, cá thát lát (Bạc Liêu) 80.000 – 110.000 đồng/kg, ếch (Cần Thơ) 30.000 – 55.000 đồng/kg, lươn (An Giang): 105.000 – 220.000 đồng/kg
Bảng giá thực phẩm 25/3
Tên sản phẩm | ĐVT | Giá |
Gạo tẻ trắng IR 64 25% tấm | Kg | 13.000 |
Gạo trắng Jasmine | Kg | 14.000 |
Gạo nàng thơm chợ Đào | Kg | 15.000 |
Nếp sáp | Kg | 20.000 |
Heo hơi (loại 1) | Kg | 90.000 |
Thịt heo đùi | Kg | 170.000 |
Thịt heo nạc đùi | Kg | 130.000 |
Thịt heo ba rọi | Kg | 220.000 |
Thịt vai | Kg | 170.000 |
Thịt nách | Kg | 150.000 |
Thịt cốt lết | Kg | 160.000 |
Sườn già | Kg | 170.000 |
Chân giò | Kg | 160.000 |
Thịt bò fillet | Kg | 320.000 |
Thịt bò đùi | Kg | 270.000 |
Gà mái ta làm sẵn (con 1-1,5kg) | Kg | 120.000 |
Gà công nghiệp làm sẵn | Kg | 55.000 |
Gà tam hoàng làm sẵn (con 1-1,5kg) | Kg | 75.000 |
Vịt làm sẵn (con 2-2,2kg) | Kg | 65.000 |
Cá lóc nuôi bè (0,5kg/con) | Kg | 80.000 |
Cá thu | Kg | 250.000 |
Tôm bạc (100-110 con/kg) | Kg | 150.000 |
Tôm đất (tôm đồng) | Kg | 170.000 |
Mực ống (8-10 con/kg) | Kg | 160.000 |
Trứng vịt loại 1 | Chục | 30.000 |
Trứng gà loại 1 | Chục | 20.000 |
Hành tím Gò Công | Kg | 30.000 |
Đậu xanh mỡ hạt loại 1 | Kg | 40.000 |
Bắp cải Đà Lạt (lặt sạch) | Kg | 24.000 |
Cải xanh | Kg | 25.000 |
Bí xanh | Kg | 20.000 |
Cà chua | Kg | 20.000 |
Cà rốt Đà Lạt | Kg | 30.000 |
Khổ qua | Kg | 20.000 |
Dưa leo | Kg | 18.000 |
Xà lách Đà Lạt | Kg | 20.000 |
Khoai tây Đà Lạt | Kg | 30.000 |
Mãng cầu (4-5 trái/kg) | Kg | 60.000 |
Xoài cát Hòa Lộc (2 trái/kg) | Kg | 80.000 |
Cam sành (loại 4-5 trái/kg) | Kg | 30.000 |
Quýt tiều loại 1 | Kg | 45.000 |
Quýt đường loại 1 | Kg | 50.000 |
Dưa hấu tròn (trái 4-5kg) | Kg | 30.000 |
Dưa hấu giống TL (trái 3kg) | Kg | 20.000 |
Bưởi năm roi (trái 1kg) | Trái | 50.000 |
Nho tươi Việt Nam | Kg | 30.000 |
Nho tươi đỏ (Mỹ) | Kg | 150.000 |
Nhãn thường | Kg | 55.000 |
Táo TQ | Kg | 35.000 |
Lê TQ | Kg | 60.000 |
Cá hường | Kg | 90.000 |
Cá bạc má | Kg | 80.000 |
Cá thác lác | Kg | 350.000 |
Gạo Tám thơm | Kg | 20.000 |
Bưởi năm roi (da xanh) (trái 1 kg) | Trái | 60.000 |
Cá diêu hồng (con trên 0,7k/g) | Kg | 65.000 |
Cá basa | Kg | 45.000 |