Tỷ giá euro so với USD tăng 0,06% lên 1,2144. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,03% lên 1,3678. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,02% lên 103,75.
Theo Reuters, tỷ giá USD đã suy giảm trước đó khi tâm lí đầu tư rủi ro được thúc đẩy bởi kì vọng về chính sách kích thích kinh tế trước thềm cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong tuần này.
Đồng bạc xanh chịu áp lực khá lớn từ sự kỳ vọng gói kích thích kinh tế mới từ chính quyền Mỹ. Theo đó, chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden đang nỗ lực thúc đẩy quốc hội Mỹ thông qua gói kích thích trị giá 1,9 nghìn tỷ USD.
Nhiều đánh giá cho rằng, gói kích thích mới được dự đoán sẽ thúc đẩy nền kinh tế Mỹ, hỗ trợ tài sản rủi ro và gây bất lợi cho đồng USD do lạm phát có thể tăng theo các quyết định bơm tiền.
Trong một diễn biến khác, tỷ giá euro so với USD chỉ tăng nhẹ trong bối cảnh bất ổn chính trị ở Italy với việc Thủ tướng Giuseppe Conte đang gặp nhiều trở ngại để giành đa số cầm quyền trong quốc hội nước này.
Trong khi đó, đồng bảng Anh vẫn có xu hướng tăng so với đồng USD nhờ công tác phân phối tương đối nhanh chóng vaccine COVID-19.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.147 VND/USD, tăng 10 đồng so với phiên đầu tuần.
Vietcombank niêm yết mức USD ở mức 22.955 đồng (mua vào) và 23.165 đồng (bán ra); Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.925– 23.172 đồng (mua vào - bán ra), không thay đổi so với phiên trước.
Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 22.936 đồng - 23.161 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt giảm 2 đồng so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 22.975 đồng (mua vào) - 23.175 đồng (bán ra). Giá tại Eximbank được niêm yết ở mức 22.970 - 23.160 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.985 | 22.995 | 23.155 | |
Bảo Việt | 22.980 | 22.980 | 23.150 | |
BIDV | 22.975 | 22.975 | 23.175 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 22.990 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Hong Leong | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
HSBC | 22.985 | 22.985 | 23.165 | 23.165 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.105 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Liên Việt | 22.988 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.990 | 23.160 | ||
MB | 22.960 | 22.970 | 23.170 | 23.170 |
Nam Á | 22.935 | 22.985 | 23.165 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.170 |
OCB | 22.968 | 22.988 | 23.172 | 23.152 |
OceanBank | 22.988 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.950 | 22.980 | 23.170 | 23.170 |
PVcomBank | 22.985 | 22.955 | 23.165 | 23.165 |
Sacombank | 22.971 | 23.011 | 23.183 | 23.153 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
SCB | 22.980 | 22.980 | 23.260 | 23.160 |
SeABank | 22.985 | 22.985 | 23.165 | 23.165 |
SHB | 22.980 | 22.990 | 22.160 | |
Techcombank | 22.936 | 22.956 | 23.161 | |
TPB | 22.927 | 22.967 | 23.163 | |
UOB | 22.910 | 22.960 | 23.180 | |
VIB | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
VietABank | 22.975 | 23.005 | 23.155 | |
VietBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
VietCapitalBank | 22.965 | 22.985 | 23.165 | |
Vietcombank | 22.955 | 22.985 | 23.165 | |
VietinBank | 22.925 | 22.972 | 23.172 | |
VPBank | 22.965 | 22.985 | 23.165 | |
VRB | 22.960 | 22.975 | 23.170 |